Tải Giáo Trình Luật Hợp Đồng Thương Mại Quốc Tế PDF

Tải Giáo Trình Luật Hợp Đồng Thương Mại Quốc Tế PDF

Tải Giáo Trình Luật Hợp Đồng Thương Mại Quốc Tế PDF là một trong những đáng đọc và tham khảo. Hiện Tải Giáo Trình Luật Hợp Đồng Thương Mại Quốc Tế PDF đang được Tư Vấn Tuyển Sinh chia sẻ miễn phí dưới dạng file PDF.

=> Bạn chỉ cần nhấn vào nút “Tải tài liệu” ở phía bên dưới là đã có thể tải được về máy của mình rồi.

Lưu ý quan trọng

Bên dưới đây mình có spoil 1 phần nội dung trong tài liệu để bạn tham khảo trước về nội dung tài liệu / Sách. Để xem được full nội dung thì bạn hãy nhấn vào nút “Link tải PDF” ở trên để tải bản đầy đủ về nhé

**LỜI NÓI ĐẦU**

Tự do hoá thương mại là xu thế tất yếu và ngày càng có sự tác động lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế. Các doanh nghiệp Việt Nam có được sự chủ động trong việc ký kết và thực hiện các loại hợp đồng thương mại quốc tế này không còn phụ thuộc vào sự hiểu biết, nắm bắt các quy định của pháp luật thương mại quốc tế cũng như các tập quán thương mại quốc tế của từng doanh nghiệp. Thực tiễn cho thấy, sự hiểu biết luật pháp quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam còn rất hạn chế. Để góp phần nâng cao sự hiểu biết về pháp luật thương mại quốc tế trong lĩnh vực ký kết và thực hiện hợp đồng, chúng tôi biên soạn cuốn “Luật hợp đồng thương mại quốc tế”. Cuốn sách được biên soạn dựa trên cơ sở cuốn “Hợp đồng thương mại quốc tế” có những sửa đổi, bổ sung đáng kể. Để biên soạn cuốn sách này chúng tôi đã sử dụng nhiều tài liệu được xuất bản ở các quốc gia khác nhau. Đặc biệt trong cuốn sách này chúng tôi có sự phân tích, so sánh các quy định pháp luật của các quốc gia khác nhau trong lĩnh vực hợp đồng. Cuốn sách được chia thành hai phần: Phần thụ: Những vấn đề chung về hợp đồng thương mại quốc tế (từ chương 1 đến chương 5).

Trong phần này chúng tôi đề cập đến những vấn đề chung của hợp đồng thương mại quốc tế như: khái niệm, ký kết, thực hiện, giải quyết tranh chấp. Phần hai: Các hợp đồng thương mại quốc tế thông dụng (từ chương 6 đến chương 10). Trong phần này chúng tôi phân tích, so sánh các quy định của pháp luật của các nước khác nhau về một số hợp đồng được sử dụng phổ biến trong thương mại quốc tế.

Tham gia biên soạn cuốn sách có các tác giả: – PGS-TS Nguyễn Văn Luyện. Chương 1 – TS Dương Anh Sơn Chương 1, 2, 3, 6, 7, 8, 9, 10 – TS Lê Thị Bích Thọ Chương 4 3 —

**PHẦN THỨ NHẤT**

**NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ**

**CHƯƠNG I**

**KHÁI QUÁT HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ**

**1. KHÁI NIỆM**

**1.1. Khái niệm hợp đồng thương mại quốc tế**

Tự do hoá thương mại mở đường thành xu thế của thời đại, mục đích của nó là phổ biến hoá vấn đề để hoạt động thương mại giữa các quốc gia được thuận lợi hơn. Hoạt động thương mại quốc tế được thực hiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau như thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, thương mại liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, thương mại trong lĩnh vực đầu tư… Hoạt động này đòi hỏi phải sử dụng các công cụ pháp lý điều chỉnh khác nhau, đó là những hợp đồng thương mại quốc tế. Các hợp đồng liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, hợp đồng mua bán hàng hoá. Khi hệ thống hoá các văn bản pháp lý về thương mại quốc tế, các tổ chức thương mại quốc tế chủ yếu vận dụng hệ thống các văn bản pháp lý trong lĩnh vực mua bán hàng hoá quốc tế vì vai trò quan trọng của nó. Có một số thông tin chung, theo đó nhiều khái niệm, thuật ngữ được sử dụng trong các loại hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cũng được sử dụng trong các loại hợp đồng thương mại quốc tế khác. Cụ thể là khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được xây dựng để xây dựng khái niệm các loại hợp đồng thương mại quốc tế khác. Các văn bản pháp lý mang tính quốc tế điều chỉnh các loại hợp đồng thương mại quốc tế khác nhau của các văn bản điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Các loại hợp đồng thương mại quốc tế khác nhau có nội dung không giống nhau.

Theo nguyên tắc, hợp đồng thương mại quốc tế có nội dung tương tự với hợp đồng thương mại nội địa của một vùng. Ví dụ, hợp đồng thuê tài chính có nội dung tương tự của nội dung của hợp đồng thuê tài chính trong nước; hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có nội dung tương tự của hợp đồng mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại hay Bộ luật Dân sự… mà nội dung không khác nhau tất cả các hợp đồng thương mại quốc tế quốc tế đều có một dấu hiệu chung – dấu hiệu quốc tế, hay nói cách khác là hợp đồng thương mại mại yếu tố quốc ngoại. Có thể nói, việc làm rõ khái niệm “hợp đồng thương mại quốc tế” về ý nghĩa pháp lý và thực tế liên hệ hết sức quan trọng bởi nó gắn liền với việc xác định luật áp dụng để định chi quan hệ của các bên trong hợp đồng. Nếu hợp đồng là hợp đồng thương mại (hợp đồng nội địa) thì sẽ được pháp luật nước đó qui định điều chỉnh. Nếu là hợp đồng thương mại quốc tế thì nó sẽ được điều chỉnh bởi pháp luật thương mại quốc tế: có thể là pháp luật của quốc gia khác nhau, các điều ước quốc tế liên quan và trong nhiều trường hợp liên quan đến các tập quán thương mại quốc tế, nên cần thiết phải lựa chọn luật nào để áp dụng cho hợp đồng. Không những thế mà trong số những cơ sở pháp cho việc xác định pháp luật của quốc gia nào được sử dụng để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Vì vậy, hết sức cần thiết phải có một khái niệm rõ ràng về hợp đồng thương mại quốc tế, hay nói cách khác là cách xác định “tình quốc gia” của hợp đồng. Trong một số trình tự Tu pháp quốc tế và Luật Thương mại quốc tế cũng như trong một số bài viết được đăng trên các tạp chí khoa học học pháp lý xuất bản ở Việt Nam cũng như một số nhất định về pháp lý hợp đồng thương mại quốc tế, hay nói chính xác hơn là cách xác định tính nhất định của của hợp đồng thương mại quốc tế mà mã chỉ nêu lên một số khác xác định và chỉ có tính chất nội dung.

Một trong những cách xác định yếu tố quốc tế của hợp đồng thương mại quốc tế là dựa trên dấu hiệu quốc tịch của các nước. Tuy theo quy định của Luật Thương mại 1997, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và quan hệ thương mại Việt Nam với một bên là thương nhân nước ngoài. Cụ thể, bên nước ngoài trong hợp đồng thương mại quốc tế là tư cách nhân và tư cách pháp lý của họ được xác định căn cứ theo pháp luật của nước mà mà có liên quan đến Luật Thương mại 1997 xác định tình quốc gia.

1 Xem: Tạp chí Khoa học pháp lý, số 6/2004 2 Xem: Giáo trình Tư pháp quốc tế, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2000, tr. 199-200; Giáo trình Tư pháp quốc tế, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001, tr. 141-142; Giáo trình Luật Thương mại quốc tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 1999, tr. 69-102. 3 Luật Thương mại Việt Nam 2005 không có quy định liên quan đến việc xác định tình quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. 4 tế của Hợp đồng thương mại quốc tế dựa trên dấu hiệu quốc tịch 4 của thương nhân. Tuy nhiên, trong thực tế việc xác định hợp đồng thương mại quốc tế dựa trên cơ sở dấu hiệu quốc tịch của thương nhân, theo cách nhìn nhận của chúng tôi, sẽ gặp một số trở ngại sau: Thứ nhất, trong Luật Quốc tế của nước ta không có một điều nào nói về “quốc tịch của pháp nhân”. Mặt khác, trên thế giới không có pháp luật của nước nào quy định định quốc tịch của pháp nhân mà chỉ quy định pháp nhân thước quốc gia nào hay nói cách khác là “tình quốc gia” của pháp nhân 5. Thứ hai, trong hoạt động thương mại quốc tế, vấn đề xác định “tình quốc gia” (quốc tịch – nếu theo cách sử dụng thông thường trong khoa học pháp lý Việt Nam) của pháp nhân, tức là các xác định pháp nhân thuộc chủ thể của pháp nhân nào là một vấn đề hết sức phức tạp, bởi lẽ pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới có quy định khác nhau bởi vì mỗi quốc gia khác nhau các quốc gia khác nhau đều có quy định thuế nhập khẩu. Ngoài ra, quy định về “tình quốc gia” của pháp nhân được coi là một mối xích quan trọng trong các quy phạm xung đột trong tư pháp quốc tế, những quy phạm xung đột này rõ ràng áp dụng để đánh giá năng lực pháp luật của pháp nhân.

Cả ba cách xác định tình “tình quốc gia” của pháp nhân: 1- Thuyết nơi đăng ký (Anh. Koa ký, các quốc gia thuộc Liên Xô cũ), theo cách này “tình quốc gia” được xác định theo nơi đăng ký của pháp nhân. 2- Thuyết địa điểm mà pháp nhân theo quy định của thương nhân, các nước, “tình quốc gia” của pháp nhân được xác định theo địa chỉ chi trụ của pháp nhân – thường là nơi thường trú của cơ quan điều hành. Địa chỉ chi thứ của pháp nhân 5 Một số tác giả khác cho rằng, dựa vào Điều 81 Luật Thương mại 1997 phù hợp với quy định của Điều 1 Công ước Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Xem: Phạm Duy Nghĩa, Luật kinh tế, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 2003. tr. 467. 6 Một vấn đề phức tạp được đặt ra khi xác định tình quốc tế của hợp đồng thương mại quốc tế dựa trên dấu hiệu pháp nhân của thương nhân là việc xác định pháp nhân. Trong Luật quốc tịch của Việt Nam không có quy định về quốc tịch của pháp nhân. Trong tiếng Anh, thuật ngữ “nationality” có nghĩa là quốc tịch khi nói đến mối quan hệ của công dân với quốc gia của mình và khi nói đến việc tẩu biến mang sự của quốc gia nào thì có quốc tịch của quốc gia đó. Tiếng Nga sử dụng thuật ngữ “qjaddarstvv” để chỉ quốc tịch, còn thuật ngữ “nasionanost” được sử dụng để chỉ mối liên hệ giữa pháp nhân với nhà nước.

Vì rất nhiều người tải file PDF mỗi ngày, nên tụi mình để password cho những ai thật sự cần tải.

Mọi người làm theo hướng dẫn này để lấy password nhé!

Hướng dẫn: Lên Google tìm từ khóa visa 407 để vào website như trong hướng dẫn dưới đây dể lấy mã tải sách.

Bước 1: Tìm từ khóa trên Google, tìm website có Logo & Tên như hình dưới đây

hình 1

Bước 2: Bạn tìm đoạn ID bài viết nằm gần cuối bài và nhấn “Lấy ID bài viết”

bước 2

Bước 3: Chờ chút rồi copy mã và trở lại website này để nhập mã, lấy link tải tài liệu

bước 3