


Phụ lục
Lộ trình Writing 7.0 cho người mới bắt đầu……………………………………………………………………………………………….
Lời mở đầu………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Ngữ pháp – các công cụ cơ bản để viết…………………………………………………………………………………………………
Cách viết câu đơn……………………………………………………………………………………………………………………………………..
Các cách viết câu dài………………………………………………………………………………………………………………………………….
Các liên từ dễ dùng trong Writing………………………………………………………………………………………………………………
Dạng từ: danh – động – tính………………………………………………………………………………………………………………………
To V/ V-ing………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Các thì nên dùng trong Writing…………………………………………………………………………………………………………………
Task 1
Giới thiệu chung về Task 1…………………………………….
Các loại đề bài Task 1…………………………………………….
Cấu trúc bài Task 1 hoàn chỉnh……………………………..
Cách paraphrase đề bài Task 1………………………………
Câu nhận xét chung trong Task 1…………………………..
Các cách nói tăng-giảm………………………………………….
Cách miêu tả sự tăng-giảm……………………………………
Cách miêu tả sự dao động/ sự bất động……………….
Cách đọc bảng nhiều dữ liệu…………………………………
Cách tiếp cận bài quy trình……………………………………
Cách tiếp cận bài bản đồ……………………………………….
Task 2
Các chủ đề phổ biến trong Task 2…………………………
Cách tìm ý trong Task 2…………………………………………
Đọc và hiểu yêu cầu đầu bài Task 2………………………
Mở bài – Opinion………………………………………………….
Mở bài – Discussion………………………………………………
Mở bài – Problem/Solution…………………………………..
Mở bài – 2-part Question………………………………………
Thân bài: cho phép………………………………………………..
Thân bài: tác hại…………………………………………………….
Thân bài: lợi ích……………………………………………………..
Thân bài: nhiều và ít………………………………………………
Kết bài – các cách viết khác nhau………………………….
Từ vựng theo chủ đề……………………………………………………………………………………………………………………………..
Các nguồn tài liệu………………………………………………………………………………………………………………………….
Bài mẫu………………………………………………………………………………………………………………………………..
IELTS Writing: Nó là gì và học nó như thế nào?
IELTS Writing là bài thi thứ 3 trong kì thi IELTS, thường được tổ chức trong cùng một ngày với kì thi
Nghe (Listening) và Đọc (Reading). Trong bài thi này, thí sinh được kiểm tra về khả năng sử dụng tiếng
Anh một cách tự nhiên và học thuật để tạo ra ngôn ngữ viết.
Cần phải lưu ý rằng ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói có rất nhiều điểm khác nhau. Ngôn ngữ viết mang
tính trang trọng (formal) và gọn gàng, không lặp lại. Ngôn ngữ nói có thể bao gồm nhiều cách diễn đạt
thành ngữ tục ngữ và cho phép thí sinh được lặp lại từ.
Bài thi Writing của IELTS kéo dài 1 tiếng đồng hồ, và yêu cầu thi sinh viết 2 bài văn ngắn.
- Task 1: 150 từ (khoảng 10 – 15 câu) – thường được viết trong vòng 20 phút. Bài Writing Task 1
kiểm tra khả năng phân tích dữ liệu (biểu đồ, bản đồ & sơ đồ) và chuyển thể chúng thành một
bài văn có nghĩa, có sự liên quan và so sánh giữa các dữ liệu. - Task 2: 250 từ – thường được viết trong vòng 40 phút. Bài Writing Task 2 yêu cầu thí sinh thể
hiện ý kiến cá nhân và/hoặc phân tích về một vấn đề trong xã hội. Các vấn đề này có thể thuộc
nhiều chủ đề khác nhau, như: giáo dục, việc làm, tội phạm, phát triển xã hội, gia đình, …
Vậy làm thế nào để chúng ta ôn tập cho phần thi Writing? Nhiều thí sinh hay bị choáng ngợp bởi vấn đề
từ vựng trong Writing, vì ở bài thi này, các bạn không được lạm dụng các từ đơn giản trong cuộc sống
hang ngày, mà phải thể hiện một vốn từ tương đối học thuật. Tuy nhiên, từ vựng là thứ cuối cùng mà
bạn cần quan tâm tới trong quá trình ôn tập. Để đạt được mức khá (7.0-7.5), bạn thật sự không cần biết
quá nhiều từ khó, và vốn từ đơn giản là quá đủ để bạn có thể viết được một bài văn hoàn chỉnh. Tất
nhiên, mức độ khó hay đơn giản là chủ quan và tùy thuộc vào mỗi người. Trong sách này, tác giả sẽ định
nghĩa “đơn giản” là những từ các bạn đã tiếp xúc trong sách giáo khoa trong cấp 2 và cấp 3.
Nói như vậy có nghĩa là bạn cần phải thật chắc ngữ pháp trước khi bắt đầu kì thi IELTS. Việc chắc ngữ
pháp sẽ giúp bạn đạt điểm cao trong các tiêu chí Grammatical Range & Accuracy và Coherence and
Cohesion. Nó sẽ giúp các bạn viết được câu dài hơn, và thể hiện được nổi bật mối quan hệ giữa các câu
với nhau.
Với ngữ pháp, các bạn sẽ phải nắm chắc các chủ điểm sau: - Chia động từ ở các thì cơ bản (Present Simple, Past Simple, Future Simple, Present Perfect) và
cách nối giữa các động từ trong câu (to V & V-ing) - Các loại câu phổ biến trong tiếng Anh: câu chủ động, câu bị động, câu điều kiện
- Các động từ khuyết thiếu (modal verbs)
- Các giới từ cơ bản (in, on, at, with, without, of, from, to)
- Các liên từ cơ bản dùng ở đầu câu và giữa câu
Sách này sẽ không dạy bạn các chủ điểm ngữ pháp trên, mà chỉ hướng dẫn cho bạn lúc nào dùng kiến
thức nào cho phù hợp. Tuy nhiên, bạn có thể ôn nhanh chóng các chủ điểm trên bằng cách search
Google, hoặc bằng quyển Grammar in Use của Raymond Murphy – quyển sách ôn ngữ pháp tốt nhất
trên thị trường.
Sau khi đã nắm chắc các chủ điểm ngữ pháp nói trên, bạn có thể bắt tay vào luyện viết. Và đây là mục
đích của cuốn sách này. Sách đã bao gồm tất cả các dạng đề của Writing Task 1 và 2, cho các bạn một
phương pháp viết bài bản cho từng dạng bài. Các bạn hãy luyện theo từng chủ điểm một, và sau khi
hoàn thành sách, các bạn đã sẵn sàng để luyện viết theo đề. Sách có bao gồm 50 đề sưu tầm từ các
nguồn Writing uy tín nhất ở trên mạng. Ngoài ra, các bạn cũng có thể tự tìm các đề Writing để luyện tập
từ các nguồn đã cho.
Học phải đi đôi với hành, và điều này đặc biệt đúng trong quá trình ôn luyện cho IELTS, đặc biệt là IELTS
Writing. Để viết được một bài văn hay, ngoài việc sử dụng ngữ pháp chính xác và các từ ”khủng”, các
bạn cần tự trau dồi cho bản thân các kiến thức về xã hội. Thực sự, sau quá trình ôn luyện cho IELTS,
mình cảm thấy hiểu thêm nhiều về các vấn đề xung quanh mình trong cuộc sống, và cảm thấy tự tin hơn
vì giờ đây mình đã tự có tiếng nói riêng về các vấn đề này. Các kiến thức về xã hội có thể được tìm thấy
ở bất cứ đâu. Bạn có thể đọc báo bằng tiếng Anh trong lúc ôn Reading, hoặc đơn giản là xem kênh 14,
Dân Trí, Vietnamnet, hoặc thời sự cùng gia đình vào 19h hàng ngày. Những kiến thức này chỉ là những
thông tin chung chung để các bạn hiểu được điều gì đang diễn ra quanh mình, phục vụ rất thực tiễn vào
việc bạn lấy ví dụ trong Writing, đặc biệt là Task 2, và chúng không cần thiết phải là tiếng Anh.
Mình cảm ơn vì các bạn đã chọn … làm tài liệu để ôn tập cho kì thi IELTS Writing. Trong lúc quá trình
nghiên cứu và viết sách, mình tự cảm thấy kĩ năng viết của bản thân cũng được cải thiện hơn nhiều, và
mình hi vọng bạn cũng sẽ có được trải nghiệm tương tự khi gấp lại trang cuối của cuốn sách này. Chúc
các bạn đạt được điểm như mong đợi hoặc cao hơn nữa trong kì thi IELTS, và quan trọng nhất là hãy tận
hưởng và có thật nhiều niềm vui trong quá trình ôn tập!
Thân ái,
Đặng Trần Tùng
Cách viết một câu đơn
Bài này dành cho các bạn chân ướt chân ráo trong tiếng Anh, nếu các bạn tự tin về khả
năng ngữ pháp của mình rồi thì xin mời bỏ qua.
Các bạn ạ, câu đơn là đơn vị cơ bản nhất để các bạn viết hoặc nói, chứ không phải là từ. Một
từ đứng một mình có nghĩa nhưng không phục vụ mục đích gì cả. Muốn người khác hiểu ý
bạn đang diễn đạt, bạn phải thể hiện nó dưới dạng một câu hoàn chỉnh như sau:
S + V + O
Câu nào, dù trong IELTS hay không, cũng nói về một cái gì đấy (S) đang làm gì (V) như thế
nào (O). Phần O có thể là làm hành động đấy với chủ thể nào khác (Tôi ăn. ăn cái gì? Tôi ăn
kem), làm hành động đấy ở đâu (Tôi đi đến trường) hoặc làm hành động đấy một cách như
thế nào (tôi chạy nhanh). Vậy khi viết một câu trong tiếng Anh, các bạn cần xác định những
yếu tố cơ bản như vầy trước khi thêm thắt mắm muối vào từng phần.
A. Subject
Phần S là Subject – Chủ ngữ. Như tiếng Việt, chủ ngữ tiếng Anh phải là một danh từ. Điều
này đặt ra một vấn đề mà chúng ta ít khi suy nghĩ trong tiếng Việt, đó là: đâu là danh từ
chính? đâu là danh từ phụ?
Việc xác định chính phụ trong danh từ rất quan trọng, tại sao? Trong tiếng Việt, chúng ta
không “chia” động từ. Lấy ví dụ 2 câu: “Tôi ngủ”, và “Cô ấy ngủ”. Chúng ta thấy động từ
“ngủ” hoàn toàn giống nhau ở cả 2 câu, mặc dù chủ ngữ khác nhau (tôi và cô). Các bạn có
thể nghĩ: Ừ thì điều này hiển nhiên mà! Nhưng điều này không hiển nhiên trong tiếng Anh.
Trong tiếng Anh, các bạn phải xác định chủ ngữ là nhiều hay ít, là ngôi thứ mấy, để biến đổi
động từ cho thích hợp. Tiếng Anh có “I sleep”, nhưng cô ấy thì phải là “she sleeps”.
Nếu chủ ngữ của chúng ta chỉ là một danh từ đơn giản, thì sẽ không có vấn đề gì. Nhưng nếu
chủ ngữ là một tập hợp các danh từ, thì chúng ta cần xác định thằng nào là chính.
Ví dụ: “hệ thống điều hoà”
Nhiều người tưởng trọng tâm ở đây phải là “điều hoà”, nhưng thực ra nó là “hệ thống”. Nếu
bạn đặt vào một câu thế này thì sẽ rất dễ hiểu:
“Hệ thống điều hoà rất lớn”.
Vị ngữ “rất lớn” là để nói đến cái “hệ thống”, chứ không phải là “cái điều hoà rất lớn”.
Các bạn cần xác định đúng danh từ trong các trường hợp sau:
a. Danh từ bổ trợ danh từ
Lấy cụm “hệ thống điều hoà” làm ví dụ. Trong tiếng Anh, cụm này là air conditioner system.
Các bạn chú ý là từ “hệ thống” (system) ở đằng sau, còn “điều hoà” (air conditioner) ở đằng
trước. Đây là cách viết trong tiếng Anh. Các bạn có thể dùng danh từ bổ trợ cho danh từ,
nhưng thằng mà câu đang nói tới là thằng cuối cùng.
Một số ví dụ khác: finance major (sinh viên ngành tài chính), post office (bưu điện), stamp
collector (nhà sưu tập tem), …
b. Danh từ thuộc danh từ khác
Khái niệm sở hữu trong tiếng Anh rất phổ biến. Đây lại là một khái niệm thường bị bỏ quên
trong tiếng Việt. Chúng ta hay nói “vị trí toà nhà”, nhưng trong tiếng Anh, người ta suy nghĩ
là “vị trí của toà nhà”. Cụm này trong tiếng Anh là: the location of the building.
Nếu đặt trong câu: the location of the building is convenient.
=> vị trí toà nhà rất tiện lợi.
Chúng ta có thể thấy là câu này muốn nói cái vị trí tiện lợi chứ không phải là cái toà nhà tiện
lợi. Vậy nếu các bạn nhìn thấy một cụm là “A of B”, nó đang muốn nói đến cái A. Hoặc khi
bạn viết “A of B”, lưu ý rằng bạn đang nói đến A chứ không phải B.
Có một cách khác chúng ta có thể nói sở hữu, đó là “B’s A” – vẫn là A của B. Ví dụ, bạn muốn
nói là “phát ngôn viên của chính phủ”, ngoài cách viết xuôi: the speaker of the government,
bạn có thể viết: the government’s speaker.
Vậy, các động từ đi đằng sau sẽ thuộc về “speaker” chứ không phải “government”.
The government’s speaker is handsome. (phát ngôn viên của chính phủ đẹp trai)
=> Phát ngôn viên đẹp trai chứ không phải chính phủ đẹp trai.
c. Danh từ ở trong một danh từ khác
Ngoài “of” hoặc ” ‘s ” để nói sở hữu, trong tiếng Anh, chúng ta còn có các cụm danh từ như
sau: “A in B”, “A on B”, “A with B”
Ví dụ: The man in the grey suit => người đàn ông trong bộ vest xám
Một lần nữa, chủ ngữ chính là “người đàn ông” chứ không phải bộ vest. Hãy nhìn nó ở trong
câu sau:
The man in the grey suit is my father.
=> Người đàn ông trong bộ vest xám là bố tôi, chứ không phải bộ vest là bố tôi.