


I. Khái quát luận án
Tính cấp thiết của đề tài. Như chúng ta đã biết tiếng Nga đặc trưng bởi sự đa dạng và
phong phú của các hiện tượng ngôn ngữ như hiện tượng đồng nghĩa, trái nghĩa, đa nghĩa… .
Hiện tượng đồng âm tồn tại ở mọi ngôn ngữ trong đó tiếng Nga. Vấn đề đồng âm từ
lâu đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà ngôn ngữ trên thế giới. Đồng âm chức năng
không chỉ là vấn đề lý luận quan trọng liên quan đến việc thiết lập ranh giới của một
đơn vị ngôn ngữ đó là từ, mà còn được xem là một trong những vấn đề thực tiễn hóc
búa nhất.
Nghiên cứu tài liệu ngôn ngữ chỉ ra rằng hiện nay vẫn chưa có một công trình
đầy đủ bàn về vấn đề lý luận và thực tiễn của hiện tượng đồng âm. Hơn nữa, việc làm
sáng tỏ các từ đồng âm chức năng từ nhiều phương diện sử dụng chưa phải là một
chủ đề nghiên cứu đặc biệt.
Từ когда có tần suất sử dụng tương đối lớn trong tiếng Nga, chính vì vậy việc
làm sáng tỏ các từ đồng âm chức năng của từ когда có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với người học tiếng Nga. Hiện nay vẫn chưa có một quan điểm thống nhất về việc
mô tả toàn diện các từ đồng âm chức năng của từ когда.
Xuất phát từ điều trên, công trình nghiên cứu của chúng tôi xem xét một các
toàn diện các từ đồng âm chức năng của từ когда có tính tới những khó khăn nảy
sinh trong quá trình học tiếng Nga của người Việt Nam. Luận án đề xuất một số
phương thức chuyển dịch sang tiếng Việt ý nghĩa của từ đồng âm chức năng của từ
когда, giúp người học tiếng Nga tháo gỡ những khó khăn.
Tất cả những điều trên là lý do chúng tôi lựa chọn đề tài này để nghiên cứu xét
từ góc độ hành chức của tổ hợp đồng âm chức năng когда. Luận án tập trung làm
sáng tỏ vấn đề chuyển dịch sang tiếng Việt các từ đồng âm chức năng của từ когда.
Đây cũng chính là tính cấp thiết của luận án.
Cái mới của luận án là:
- Nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện các từ đồng âm chức năng của từ
когда; - Làm sáng tỏ các phương thức chuyển dịch sang tiếng Việt các từ đồng âm
chức năng của từ когда.
1
Mục đích nghiên cứu là mô tả tổ hợp đồng âm chức năng của từ когда, làm
sáng tỏ nghĩa của chúng, tìm ra các phương thức chuyển dịch sang tiếng Việt.
Để đạt được mục đích đặt ra luận án đi sâu vào:
- Xem xét các quan điểm nghiên cứu về hiện tượng đồng âm và các từ đồng
âm trong tiếng Nga; - Nêu bật khái niệm từ đồng âm chức năng trong tiếng Nga;
- Xác định tổ hợp các từ đồng âm chức năng của từ когда;
- Làm sáng tỏ các phương thức chuyển dịch nghĩa của các từ đồng âm chức
năng của từ когда sang tiếng Việt.
Khách thể nghiên cứu là các từ đồng âm chức năng trong tiếng Nga.
Đối tượng nghiên cứu là tập hợp toàn bộ các từ đồng âm chức năng của từ
когда và phương thức chuyển dịch sang tiếng Việt.
Phương pháp nghiên cứu. Luận án có sử dụng các phương pháp như: đối
chiếu, mô tả, phân tích thành tố. Phương pháp chủ đạo là phân tích cấu trúc-ngữ
nghĩa của câu và các thành phần câu.
Giá trị lý luận. Lần đầu tiên đề tài cụ thể hóa và hệ thống hóa những thông tin
mô tả toàn diện các từ đồng âm chức năng của từ когда và đưa ra một số phương
thức chuyển dịch nghĩa của chúng sang tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu của đề tài có
thể được sử dụng cho các công trình nghiên cứu tiếp theo liên quan đến đồng âm
chức năng của các từ khác trong tiếng Nga.
Giá trị thực tiễn. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng trong khóa học về từ
vựng học tiếng Nga, trong xây dựng từ điển cũng như trong hoạt động dịch thuật. Ngoài
ra, kết quả của công trình có thể mang ý nghĩa đối với hoạt động giảng dạy tiếng Nga như
một ngoại ngữ tại Việt Nam.
Nguồn tài liệu là những ví dụ được trích từ nhiều tác phẩm văn học Nga và
Liên Xô kèm bản dịch tiếng Việt.
Ngoài ra, luận án có sử dụng ngữ liệu được lấy từ các giáo trình, từ điển cũng
như trên các trang mạng chính thống.
Các công trình liên quan đến luận án được công bố trên các tạp chí uy tín và Hội
thảo quốc tế có phản biện, dung lượng 34 trang.
2
Cấu trúc và dung lượng của luận án. Luận án gồm 156 trang, bao gồm phần mở
đầu, 3 chương, kết luận, tài liệu tham khảo, tài liệu trích dẫn.
II. Nội dung chính của luận án
Phần mở đầu nêu lên lý do chọn đề tài; tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu; xác
định mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu; đưa ra cái mới và giá trị lý luận, thực tiễn của luận
án; liệt kê các phương pháp nghiên cứu.
Chương 1 “Thông tin chung về hiện tượng đồng âm và từ đồng âm” đánh giá
tổng quan các quan điểm nghiên cứu về hiện tượng đồng âm và từ đồng âm, đặc điểm
của các từ đồng âm chức năng trong tiếng Nga.
Hiện tượng đồng âm phổ biến ở mọi ngôn ngữ trên thế giới. Vấn đề đồng âm
luôn thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu ngôn ngữ. Trong chương 1 chúng
tôi tiến hành xem xét quan điểm của nhiều nhà ngôn ngữ về hiện tượng đồng âm
trong tiếng Nga và nhận thấy hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về hiện
tượng đồng âm bởi mỗi một quan điểm nghiên cứu đều phản ánh một trong những
khía cạnh của vấn đề.
Tuy nhiên, theo quan điểm của chúng tôi thì khái niệm về hiện tượng đồng âm
và từ đồng âm của nhà ngôn ngữ D.E. Rozental là phù hợp hơn cả bởi ông cho rằng
trong hệ thống từ vựng tiếng Nga tồn tại những từ có cùng cách phát âm, nhưng khác
nhau về nghĩa thì được gọi là từ đồng âm, còn trùng lặp về cách phát âm và ngữ pháp
của nhiều đơn vị ngôn ngữ mà không liên quan với nhau về ngữ nghĩa thì được coi là
hiện tượng đồng âm [D.E. Rozental, 2002]. Ví dụ, простой1
– đơn giản và простой2
– sự tác động ép buộc (nhân lực, cơ chế); брак1
(hôn nhân) – брак2
(sản phẩm bị
hỏng). Cũng cần phải nhấn mạnh thêm rằng nếu những từ có chung cách viết và phát
âm vay mượn từ các ngôn ngữ khác thì cũng được cho là từ đồng âm.
Từ đồng âm có thể được hình thành từ các con đường dưới đây:
- Do sự trùng lặp về âm thanh của nhiều từ có nguồn gốc khác nhau. Ví dụ,
лук1
(chiếc cung) và лук2
(cây hành); мир1
(hòa bình) và мир2
(thế giới); рак1
(con
tôm) và рак2
(bệnh ung thư) v.v… .
3
- Do vay mượn từ ngôn ngữ nước ngoài. Ví dụ, từ брак1
(hàng lỗi) bắt nguồn từ
tiếng Ba Lan trùng với từ брак2
(kết hôn) trong tiếng Nga; từ линь1
(dây thừng) trong
tiếng Hà Lan trùng với линь2
(cá hanh) trong tiếng Nga, v.v… .
- Do sự phân giã các ý nghĩa của một từ đa nghĩa. Ví dụ, брань1
(chửi mắng)
và брань2
(trận đánh); свет1
(ánh sáng) và свет2
(trái đất) v.v…
- Do sự cấu tạo độc lập của các từ từ một gốc từ. Ví dụ, дождевик1
(nấm
phấn) và дождевик2
(áo mưa); овсянка1
(cháo kiều mạch) và овсянка2
(chim ri).
Đồng âm và đa nghĩa khác nhau ở một số điểm dưới đây:
- Các từ đa nghĩa luôn có mối liên hệ với nhau về nghĩa, còn các từ đồng âm
thì không. - Các từ đa nghĩa có chung một gốc từ, còn các từ đồng âm khác nhau về gốc
từ, nhưng chung nhau cách viết. - Các từ đa nghĩa có thể có chung tập hợp từ đồng nghĩa, còn các từ đồng âm
không có từ đồng nghĩa chung.
Hiện nay vẫn chưa có một quan điểm thống nhất về cách phân loại các từ đồng âm
trong tiếng Nga.
Xét theo dấu hiệu khác nhau về nghĩa thì tất cả các từ đồng âm được chia
thành 3 nhóm sau:
a) Đồng âm từ vựng. Ví dụ: горн1
(cái kèn đồng) и горн2
(cái lò rèn). Về mặt
cấu trúc đồng âm từ vựng có thể được chia thành các từ cùng gốc và từ phái sinh.
Hãy xem xét bảng dưới đây:
Bảng 1.1:
Từ cùng gốc Từ phái sinh
gốc từ phi phái sinh nảy sinh do cấu tạo từ, gốc từ phái sinh
брак1
– sản phẩm bị hỏng
брак2
– hôn nhân
сборка1
– lắp ráp (được cấu tạo từ
động từ собирать)
сборка2
– nếp nhăn trên quần áo
Khác với đồng âm từ vựng, các từ đồng âm cấu trúc được chia thành: đồng
âm dị tự, đồng tự dị âm, đồng âm về mặt ngữ pháp.
4
Đồng âm dị tự – là những từ phát âm giống nhau, nhưng viết khác nhau. Ví dụ:
старожил (dân bản địa) và сторожил (vườn rau); компания (nhóm bạn) và
кампания (chiến dịch); пруд (ao, đầm) – прут (cành mềm), v.v…
Đồng tự dị âm – là những từ viết giống nhau, nhưng khác nhau vị trí trọng âm
nên phát âm khác nhau. Ví dụ: з’амок и зам’ок; кр’ужки и кружк’и, д’ухи и дух’и.
Đồng âm về mặt ngữ pháp là những từ phát âm giống nhau và trùng nhau về
cách viết chỉ trong một số dạng thức ngữ pháp và thường thuộc về các từ loại khác
nhau. Ví dụ: печь1
(bếp lò nướng bánh) và печь2
(ngập); пасть1
(mõm động vật) и
пасть2
(sự hy sinh); лечу1
(chia từ động từ лететь) và лечу2
(chia từ động từ
лечить); мой1
(thức mệnh lệnh của động từ мыть) và мой2
(đại từ sở hữu); три1
( từ
động từ оттереть) và три2
(số đếm – 3), v.v…
b) Đồng âm ngữ pháp là những từ phát âm và viết giống nhau; khác nhau về ngữ
nghĩa, dấu hiệu ngữ pháp và chức năng cú pháp. Những từ đồng âm này xuất hiện do
sự chuyển đổi từ từ loại này sang từ loại khác, chính vì vậy chúng thuộc về các từ
loại khác nhau. Ví dụ: плыть около1
(trạng từ) – около2
(giới từ) реки; березы – là
danh từ cách 2 số ít và cũng là danh từ cách 1 số nhiều.
c) Đồng âm về từ vựng-ngữ pháp được chia thành đơn giản và phức tạp. Từ
đơn giản là những từ thuộc về một từ loại. Ví dụ: граф1
– là danh từ cách 2 số
nhiều của danh từ графа và граф2
– là danh từ ở cách 1 số ít. Từ phức tạp thuộc về
các từ loại khác nhau. Ví dụ: дам1
– là động từ được chia ở ngôi thứ hất số ít mang
nghĩa tương lai (động từ дать) và дам2
– là danh từ cách 2 số nhiều của từ дама.
Ngoài ra, từ đồng âm được chia thành đồng âm hoàn toàn và đồng âm một phần.
Trong từ vựng học có 2 loại: đồng âm hoàn toàn và đồng âm không hoàn toàn
(một phần). Các từ thuộc cùng một từ loại mà giống nhau về phát âm và dạng thức ngữ
pháp thì được gọi là đồng âm từ vựng hoàn toàn. Ví dụ: материнская ласка – зверек
ласка; ловкий фокус – оптический фокус; забор воды – деревянный забор. Đồng
âm một phần là những từ chỉ giống nhau ở một vài dạng thức ngữ pháp. Ví dụ: từ
лук với nghĩa cây hành và vũ khí.