


Lời nói đầu
Cuốn “TIẾNG ĐỨC DÀNH CHO NGƯỜI VIỆT” được biên soạn nhằm giúp độc giả có thêm một tài liệu về cấu trúc và ngữ pháp tiếng Đức để có thể hiểu và sử dụng tiếng Đức đúng ngữ pháp.
Cuốn sách gồm có 19 chương, trong đó trình bày một cách có hệ thống các loại từ, các hình thức biến cách, qui tắc thành lập các loại từ và các câu của tiếng Đức. Nhằm giúp độc giả hiểu rõ về nội dung được trình bày, chúng tôi đã đưa ra rất nhiều ví dụ để minh họa cho các nội dung này.
Từ ngày 1-8-1998, các nước Đức, Áo và Thụy Sĩ đã thống nhất cách viết tiếng Đức theo qui tắc chính tả mới, do đó, sách được biên soạn phù hợp với các qui tắc này. Đồng thời chúng tôi có giới thiệu và cách viết cũ (nếu hai cách viết khác nhau) để các bạn không lúng túng khi tham khảo các tài liệu việc theo lối cũ (vì trong thời gian từ 1-8-1998 đến 1-8-2005, được phép viết tiếng Đức theo cả hai cách cũ và mới). Trong phần phụ lục, chúng tôi đã tổng hợp một số vấn đề cốt yếu cần chú ý trong vấn đề chia ở ngôi thứ hai số ít, thí dụ quá khứ Präteritum, dạng đặc biệt ở Konjunktiv II và Partizip II của các động từ này. Ngoài ra, chúng tôi còn giới thiệu bảng tóm tắt qui tắc chính tả tiếng Đức mới được phổ biến trong các trường học. Phần này được in toàn văn nguyên bản tiếng Đức và bản dịch ra tiếng Việt để các bạn dễ dàng tham khảo và đối chiếu.
Hy vọng cuốn sách sẽ giúp ích cho các bạn trong việc học hỏi và sử dụng tiếng Đức một cách căn bản và hoàn thiện hơn.
Dù rất cố gắng trong quá trình biên soạn nhưng chắc chắn cuốn sách vẫn còn nhiều thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được những lời góp ý, chỉ dẫn của quý độc giả.
Chúng tôi cũng xin chân thành cám ơn Tiến sĩ Reinecke đã giúp chúng tôi sửa chữa và hiệu đính cuốn sách này.
Chương mở đầu
ÂM và cách phát âm trong tiếng Đức
Các qui tắc cần căn bản
Khi bạn đọc và viết tiếng Đức, bạn cần lưu ý rằng tất cả danh từ được viết hoa-không chỉ là những danh từ riêng như England, Hamburg, và Karin Braun, mà còn cả những danh từ chung như Ball, Butter hoặc Mann. Các từ khác dùng dạng danh từ cũng phải được viết hoa. Tuy thế, không giống như tiếng Anh, tiếng Đức không viết hoa các tính từ chẳng hạn như englisch, Amerikanisch và deutsch.
Mặc các đại từ từ tiếng Đức đều được viết hoa. Tuy thế, không giống như tiếng Anh, tiếng Đức không viết hoa các tính từ chẳng hạn như englisch, Amerikanisch và deutsch.
Tiếng Đức sử dụng mẫu tự đặc biệt ß, để chỉ chút âm /s/ tương tự như cách phát âm /s/ trong tiếng Anh. Mẫu tự này được phát âm như /s/ trong tiếng Anh.
Tiếng Đức cũng có một ký tự hình tượng được gọi là umlaut, gồm hai chấm trên nguyên âm như a, o, u và viết trong câu có hai chấm umlaut cũng không khuyết tiết.
Trong tiếng Đức cũng như trong tiếng Anh, một số âm tiết phải được phát âm hơn là một số âm tiết. Tuy lúy. Một số nguyên âm được dược dưới dạng âm dài hoặc âm ngắn. Hãy lưu ý các qui tác phát âm tiếng Đức sau đây:
- Một nguyên âm được đọc thành âm dài nếu:
- Nó được theo sau bởi một chữ cái hoặc hai chữ cái, (chữ c được đọc như /x/ trong tiếng Anh).
- Nó đứng trước một âm tiết được đọc thành âm dài.
- Nó đứng một mình và có một dấu hai chấm trên đầu.
- Chúng ta thường đọc thành âm ngắn nếu:
- Nó đứng trước hai hoặc ba chữ cái, (ví dụ: Haus, Fenster, aber nichts, und wenn man).
- Nó đứng một mình và có một dấu hai chấm trên đầu.
Lưu ý: mặc dù hữu hạn, nếu có những âm hiếm gặp khi xuất hiện trong tiếng Anh, bạn nên nên tra cứu khi qua này nữa.
Mọi nguyên âm được đọc dưới dạng âm ngữ hoặc âm ngắn. Hãy lưu ý các qui tác phát âm tiếng Đức sau:
- Theo sau nó là hai hoặc ba chữ cái. (Ví dụ: Haus (ngôi nhà); Fenster (cửa sổ); mit).
- Đứng trước một loại âm tiết. (Ví dụ: Fenstor, (cửa sổ); mit).
- Nó đứng một mình và có dấu hai chấm trên đầu. (Ví dụ: Gabel (cái nĩa); Schnitzel (thịt phi lê).
Chúng ta hãy cùng nhau đọc các nguyên âm này một cách cẩn thận.
- Theo sau nó là hai chữ cái, ví dụ: Eck (góc).
- Nó đứng một mình và có dấu hai chấm trên đầu. (Ví dụ: Gabel (cái nĩa); Schnitzel (thịt phi lê).
Chú ý: Dấu hai chấm nằm kế bên kề bên nguyên âm để chỉ ra rằng nguyên âm đó được đọc thành âm dài.
Tiếng Đức có hai trường hợp âm là âm và được đọc dưới dạng âm dài trong tiếng Anh. Mỗi trường hợp âm là một tổ hợp của hai nguyên âm và được đọc dưới dạng một âm tiết trong tiếng Anh. Các nhi âm tiết tiếng Đức thường là dạng âm tiết trong tiếng Anh.
ei, ai: được đọc [ae], như Mai (tháng năm); [mae];
mein (của tôi); [maen]; ai, ei được đọc như âm i trong chữ mein (tiếng Anh)
au: được đọc [ao], như Haus (căn nhà); [haos]; (au được đọc như ơu trong house (tiếng Anh)
eu, au: được đọc [ɔy], như trang từ Leute (người ta); [lɔytə]; Häuser (những căn nhà); [hɔyzər]; (cu. au được đọc như oi trong oil (tiếng Anh)
Dưới đây là hệ thống của âm của tiếng Đức:
Ngắn | Dài u u | Ký hiệu phiên âm |
i u u | I Y U | |
ö ö | ɛ ɔ | |
ä ä | a : ε | |
Nhi trùng âm | au ei | ao ae |
äu cu | ɔe | |
Không được nhấn | e | ə |