Sách tóm lược ngữ pháp tiếng Nga bản Full PDF tải FREE

Sách tóm lược ngữ pháp tiếng Nga bản Full PDF tải FREE

Sách tóm lược ngữ pháp tiếng Nga bản Full PDF tải FREE là một trong những Tài liệu và Sách học tiếng Nga đáng đọc và tham khảo. Hiện Sách tóm lược ngữ pháp tiếng Nga bản Full PDF tải FREE đang được Tư Vấn Tuyển Sinh chia sẻ miễn phí dưới dạng file PDF.

=> Bạn chỉ cần nhấn vào nút “Tải tài liệu” ở phía bên dưới là đã có thể tải được về máy của mình rồi.

Lưu ý quan trọng

Bên dưới đây mình có spoil 1 phần nội dung trong tài liệu để bạn tham khảo trước về nội dung tài liệu / Sách. Để xem được full nội dung thì bạn hãy nhấn vào nút “Link tải PDF” ở trên để tải bản đầy đủ về nhé

Hình 1:

I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA NGỮ ÂM, CHỮ VIẾT VÀ CHÍNH TẢ TIẾNG NGA

Trong thành phần phản của tiếng Nga có rất nhiều phương ngữ và thổ ngữ. Ngôn ngữ của dân tộc đại Nga và sau này trên cơ sở ngôn ngữ người Nga dân tộc đã hình thành trong suốt giai đoạn từ thế kỷ 14 đến thế kỷ 17, thời đại xây dựng và phát triển nhà nước Nga tập trung mà trung tâm là Mát-xcơ-va. Trong tiếng Nga dân tộc có nhiều phương ngữ ngữ Nga có rất phổ biến trên lãnh thổ toàn quốc. Nền tảng của tiếng Nga văn học là thổ ngữ Mát-xcơ-va. Vì Mát-xcơ-va nằm gần ranh giới của thổ ngữ phương bắc nên lúc đầu thổ ngữ này mang nhiều đặc điểm của phương bắc. Qua quá trình phát triển lịch sử ngày càng có nhiều đặc điểm phương nam thâm nhập vào thổ ngữ Mát-xcơ-va, đồng thời các đặc điểm phương bắc dần dần bị loại bỏ. Tuy nhiên cho tới nay một số đặc điểm phương bắc cổ vẫn còn tồn tại trong thổ ngữ này. Trong cuốn sách này chúng tôi chỉ nêu ra những đặc sắc phát âm của thổ ngữ Mát-xcơ-va và được coi là chuẩn mực mực văn học. Dưới thời Piốt đệ nhất nhâť đã được đời từ Mát-xcơ-va đến Pê-téc-bua (ngày nay là Lê-nin-grát). Mãi đến năm 1918 thủ đô lại trở về Mát-xcơ-va. Là một thành phố mới, Pê-téc-bua không có thành phố một thổ ngữ riêng biệt với thổ ngữ Mát-xcơ-va. Dân cư của thành phố này chủ yếu là những người từ Mát-xcơ-va tới, tuy vậy một số nét khác biệt với chuẩn mực phát âm Mát-xcơ-va vẫn dần dần xuất hiện. Chúng tôi sẽ trình bày những nét khác biệt đó ở những chỗ cần thiết, còn những thổ ngữ khác chúng tôi sẽ không đề cập tới.

ÂM VÀ CHỮ CÁI

Bảng chữ cái tiếng Nga gồm 33 chữ cái: а, б, в, г, д, е, ё, ж, з, и, й, к, л, м, н, о, п, р, с, т, у, ф, х, ц, ч, ш, щ, ъ (dấu cứng), ы (dấu mềm), э, ю, я.

Trong tiếng Nga âm nhiều hơn chữ cái. Có thể hiểu được các âm khác nhau như: thèm chữ cái ra sao, chúng ta cần phân biệt xét tới vấn đề có những âm nào tồn tại trong tiếng Nga và chúng được chia thành bao nhiêu nhóm.


Hình 2:

Nguyên âm và phụ âm

Âm trong tiếng Nga cũng như trong bất kỳ thứ tiếng nào khác được chia thành nguyên âm và phụ âm. Nguyên âm và phụ âm khác nhau ở chỗ trong khi phát âm nguyên âm luồng hơi đi qua khoang miệng một cách tự do, trong trường hợp này khoang miệng đóng vai trò là hộp cộng hưởng (tầng âm) của âm còn khi phát âm phụ âm trong khoang miệng xuất hiện những cản trở khác nhau. Tất cả các nguyên âm trong tiếng Nga được phát âm kèm theo tiếng thanh, đối với phụ âm một số được phát âm kèm theo tiếng thanh, còn số khác không có tiếng thanh kèm theo. Tất cả các nguyên âm tiếng Nga thường là những âm tiết, còn phụ âm là những âm không âm tiết. Xét về mặt âm thanh thì lời nói của con người được chia thành các âm tiết. Âm tiết là âm hoặc một bộ phận âm được phát ra bởi một lần bật hơi. Âm tiết là âm nghe rõ nhất trong âm tiết. Mỗi âm tiết có một âm tiết (nó có thể là âm duy nhất của âm tiết). Các âm còn lại của âm tiết (trừ âm tiết) là những âm không âm tiết. Mỗi âm tiết có một âm tiết (nó có thể là âm duy nhất của âm tiết). Các âm còn lại của âm tiết (trừ âm tiết) là những âm không âm tiết. Thí dụ, trong từ ходят (ngồi thứ 3 số ít) có hai âm tiết (хо-дят) và vì vậy có hai âm tiết (о, и). Trong âm tiết thứ nhất chỉ có một âm không âm tiết (х), còn trong âm tiết thứ hai có hai âm không âm tiết (д, т).

Những nguyên âm cơ bản trong tiếng Nga

Sự khác biệt giữa các nguyên âm trước hết phụ thuộc vào vị trí của lưỡi. Các nguyên âm được chia thành nhóm tùy thuộc vào bộ phận nâng của lưỡi và độ nâng của lưỡi (xem bảng 1). Bộ phận nâng của lưỡi được xác định bởi vị trí nâng của lưỡi. Xét theo quan điểm này nguyên âm được chia thành ba nhóm: hàng sau, hàng giữa và hàng trước. Khi phát âm nguyên âm hàng sau phần sau lưỡi nâng lên về phía ngạc xung, khi phát âm nguyên âm hàng giữa phần giữa lưỡi nâng lên về phía ngạc giữa, khi phát âm nguyên âm hàng trước phần giữa lưỡi nâng lên về phía ngạc trước. Độ nâng được xác định bởi mức nâng lưỡi. Xét theo góc độ này nguyên âm được chia thành ba nhóm: thấp, trung bình, cao. Khi phát âm nguyên âm có độ nâng thấp, lưỡi nâng (hầu như không nâng); khi phát âm nguyên âm có độ nâng trung bình, lưỡi hơi nâng lên nhưng không nhiều lắm; khi phát âm nguyên âm có độ nâng cao, lưỡi nâng cao. Độ lớn và hình dáng của khoang miệng với tư cách là hộp cộng hưởng của âm biến đổi tùy theo phần nào của lưỡi được nâng lên và ở mức độ nào. Những biến đổi đó làm cho âm thanh được tạo ra trong tiếng Nga và chúng được chia thành bao nhiêu nhóm. Một số nhà bác học xếp âm а vào nhóm hàng giữa mà xếp vào nhóm hàng sau. Cần thấy rằng rằng khi phát âm các nguyên âm có độ nâng cao.

Những nguyên âm cơ bản trong tiếng Nga
| | Trước | Giữa | Sau |
| :—- | :——– | :——- | :—— |
| M | | | |
| 3 | | | |
| y | | | |
| a | | | |
| Hàng | Độ nâng | Cao | Trung bình | Thấp |

Những phụ âm cơ bản trong tiếng Nga

Các phụ âm được chia thành nhóm dựa theo vị trí tạo nên cản trở đối với luồng không khí đi ra, phương thức tạo ra những cản trở đó, và độ tham gia của tiếng thanh.

Dựa theo vị trí tạo nên cản trở đối với luồng khí đi ra các phụ âm trong tiếng Nga được chia thành phụ âm môi, môi-răng, răng, ngạc-răng, ngạc và ngạc sau. Khi phát âm phụ âm môi п, б, м mim lại tạo ra cản trở đối với luồng không khí đi ra. Khi phát âm phụ âm môi-răng, luồng không khí thoát ra giữa môi và hàm răng. Khi phát âm các phụ âm răng г, д, с, з, т, в. Đầu lưỡi áp sát hoặc chuyển dịch về phía răng trên. Khi phát âm các phụ âm ngạc và ngạc-răng còn được gọi là phụ âm trước lưỡi.


Hình 3:

Nguyên âm và phụ âm

Âm trong tiếng Nga cũng như trong bất kỳ thứ tiếng nào khác được chia thành nguyên âm và phụ âm. Nguyên âm và phụ âm khác nhau ở chỗ trong khi phát âm nguyên âm luồng hơi đi qua khoang miệng một cách tự do, trong trường hợp này khoang miệng đóng vai trò là hộp cộng hưởng (tầng âm) của âm còn khi phát âm phụ âm trong khoang miệng xuất hiện những cản trở khác nhau. Tất cả các nguyên âm trong tiếng Nga được phát âm kèm theo tiếng thanh, đối với phụ âm một số được phát âm kèm theo tiếng thanh, còn số khác không có tiếng thanh kèm theo. Tất cả các nguyên âm tiếng Nga thường là những âm tiết, còn phụ âm là những âm không âm tiết. Xét về mặt âm thanh thì lời nói của con người được chia thành các âm tiết. Âm tiết là âm hoặc một bộ phận âm được phát ra bởi một lần bật hơi. Âm tiết là âm nghe rõ nhất trong âm tiết. Mỗi âm tiết có một âm tiết (nó có thể là âm duy nhất của âm tiết). Các âm còn lại của âm tiết (trừ âm tiết) là những âm không âm tiết. Thí dụ, trong từ ходят (ngồi thứ 3 số ít) có hai âm tiết (хо-дят) và vì vậy có hai âm tiết (о, и). Trong âm tiết thứ nhất chỉ có một âm không âm tiết (х), còn trong âm tiết thứ hai có hai âm không âm tiết (д, т).

Những nguyên âm cơ bản trong tiếng Nga

Sự khác biệt giữa các nguyên âm trước hết phụ thuộc vào vị trí của lưỡi. Các nguyên âm được chia thành nhóm tùy thuộc vào bộ phận nâng của lưỡi và độ nâng của lưỡi (xem bảng 1). Bộ phận nâng của lưỡi được xác định bởi vị trí nâng của lưỡi. Xét theo quan điểm này nguyên âm được chia thành ba nhóm: hàng sau, hàng giữa và hàng trước. Khi phát âm nguyên âm hàng sau phần sau lưỡi nâng lên về phía ngạc xung, khi phát âm nguyên âm hàng giữa phần giữa lưỡi nâng lên về phía ngạc giữa, khi phát âm nguyên âm hàng trước phần giữa lưỡi nâng lên về phía ngạc trước. Độ nâng được xác định bởi mức nâng lưỡi. Xét theo góc độ này nguyên âm được chia thành ba nhóm: thấp, trung bình, cao. Khi phát âm nguyên âm có độ nâng thấp, lưỡi nâng (hầu như không nâng); khi phát âm nguyên âm có độ nâng trung bình, lưỡi hơi nâng lên nhưng không nhiều lắm; khi phát âm nguyên âm có độ nâng cao, lưỡi nâng cao. Độ lớn và hình dáng của khoang miệng với tư cách là hộp cộng hưởng của âm biến đổi tùy theo phần nào của lưỡi được nâng lên và ở mức độ nào. Những biến đổi đó làm cho âm thanh được tạo ra trong tiếng Nga và chúng được chia thành bao nhiêu nhóm. Một số nhà bác học xếp âm а vào nhóm hàng giữa mà xếp vào nhóm hàng sau. Cần thấy rằng rằng khi phát âm các nguyên âm có độ nâng cao.

Những nguyên âm cơ bản trong tiếng Nga
| | Trước | Giữa | Sau |
| :—- | :——– | :——- | :—— |
| M | | | |
| 3 | | | |
| y | | | |
| a | | | |
| Hàng | Độ nâng | Cao | Trung bình | Thấp |

Những phụ âm cơ bản trong tiếng Nga

Các phụ âm được chia thành nhóm dựa theo vị trí tạo nên cản trở đối với luồng không khí đi ra, phương thức tạo ra những cản trở đó, và độ tham gia của tiếng thanh.

Dựa theo vị trí tạo nên cản trở đối với luồng khí đi ra các phụ âm trong tiếng Nga được chia thành phụ âm môi, môi-răng, răng, ngạc-răng, ngạc và ngạc sau. Khi phát âm phụ âm môi п, б, м mim lại tạo ra cản trở đối với luồng không khí đi ra. Khi phát âm phụ âm môi-răng, luồng không khí thoát ra giữa môi và hàm răng. Khi phát âm các phụ âm răng г, д, с, з, т, в. Đầu lưỡi áp sát hoặc chuyển dịch về phía răng trên. Khi phát âm các phụ âm ngạc và ngạc-răng còn được gọi là phụ âm trước lưỡi.

Vì rất nhiều người tải file PDF mỗi ngày, nên tụi mình để password cho những ai thật sự cần tải.

Mọi người làm theo hướng dẫn này để lấy password nhé!

Hướng dẫn: Lên Google tìm từ khóa check visa úc để vào website như trong hướng dẫn dưới đây dể lấy mã tải sách.

Bước 1: Tìm từ khóa trên Google, tìm website có Logo & Tên như hình dưới đây

hình 1

Bước 2: Bạn tìm đoạn ID bài viết nằm gần cuối bài và nhấn “Lấy ID bài viết”

bước 2

Bước 3: Chờ chút rồi copy mã và trở lại website này để nhập mã, lấy link tải tài liệu

bước 3