


- ĐẠI TỪ SỞ HỮU
Đề nghị giới thiệu các bạn
của mình và thành phố của
mình. Nếu chúng ta muốn
nhận được thông tin về người
chưa quen, ta sẽ hỏi xem, đây
là ai: KTO ЭTO?
ЭTO МОЙ ДРУГ. ЕГО ЗОВУТ
АНТОН. ОН СТУДЕНТ.
Đây là người bạn của tôi.
Anh ấy tên là Anton, Anh ấy là
sinh viên.
KTO ЭTO?
ЭTO МОЯ ПОДРУГА. ЕЕ
ЗОВУТ НИНА.
ОНА КОРРЕСПОНДЕНТ.
Đây là bạn gái của tôi. Chị
ấy tên là Nina. Chị ấy là
phóng viên.
KTO? – Ai?
ЭTO – Đây là
ПОДРУГА – bạn gái
ДРУГ – bạn trai
КОРРЕСПОНДЕНТ – phóng
viên
Anton là đàn ông, từ ДРУГ
là giống đực, vì thế ta dùng
đại từ sở hữu giống đực МОЙ.
Giống đực có cả danh từ đờng
vật và danh từ bất động vật.
Thí dụ: ЭTO МОЙ ГОРОД – Đây
là thành phố của tôi.
ГОРОД – thành phố
Còn khi giới thiệu Nina,
chị ấy dùng danh từ giống cái
ПОДРУГА và đại từ sở hữu
giống cái МОЯ.. Dùng cả cho
các danh từ bất động vật. Thí
dụ: ЭTO МОЯ КОМНАТА – Đây
là căn phòng của tôi.
КОМНАТА – căn phòng
Còn có thể trả lời câu hỏi:
Đây là ai – KTO ЭTO?
ЭTO МОЙ БРАТ.
ЕГО ЗОВУТ СЕРГЕЙ- Đây là
anh trai của tôi. Anh ấy tên là
Sergei.
БРАТ – anh trai
ЭTO МОЯ СЕСТРА. ЕЕ
ЗОВУТ МАША. – Đây là em gái
của tôi. Cô ấy tên là Masha.
СЕСТРА – em gái, chị gái
Như vậy, với tất cả những từ
giống đực ta dùng từ sở hữu
МОЙ, với tất cả những từ
giống cái ta dùng từ sở hữu
МОЯ.
TRANG 05 – TỜ BÁO CÓ SỐ LƯỢNG ĐỘC GIẢ NHIỀU NHẤT HIỆN NAY 05
- ĐẠI TỪ ÍT – SỐ NHIỀU
Trong tiếng Nga đại từ có
số ít và số nhiều. Khi con
người tự nói về bản thân
mình, thì người ấy xưng là.
Я ДИКTOP. – Tôi là phát
thanh viên.
Khi có mấy người, thì sẽ đại
từ sẽ dùng là МЫ.
МЫ ДИКTOPЫ. МЫ
СТУДЕНТЫ – Chúng tôi là phát
thanh viên. Chúng tôi là sinh
viên.
ДИКTOPЫ – phát thanh
viên
Khi giao tiếp khi nói với một
người lứa tuổi hoặc trẻ hơn, thì
ta gợi người đối thoại đó là
ТЫ.
ВЫ СТУДЕНТ. ТЫ ДИКTOP –
Cậu là sinh viên. Bạn là phát
thanh viên.
Khi nói với mấy người, ta
cần dùng đại từ ВЫ.
ВЫ СТУДЕНТЫ. ВЫ
ДИКTOPЫ – Các bạn là sinh
viên. Các bạn là phát thanh
viên.
Đại từ ВЫ cũng được dùng
trong giao tiếp khi nói với một
người lớn tuổi hơn bạn hoặc
không quen thân.
Nói về một người khác,
dùng đại từ ОN nếu đó là nam,
và ОНА nếu người đó là nữ.
ЭTO АНТОН. ОН СТУДЕНТ.
ЭTO МАША. ОНА ПРОДАВЕЦ –
Đây là Anton. Anh ấy là sinh
viên. Đây là Masha. Chị ấy là
người bán hàng.
Nói về một nhóm người
dùng đại từ ОНИ.
ЭTO АНТОН И СЕРГЕЙ. ОНИ
ДРУЗЬЯ. – Đây là Anton và
Sergei. Họ là những người
bạn.
Còn bây giờ chúng ta học
cách đặt câu hỏi. Các bạn đã
biết hồi như thế nào để biết
tên một người khi làm quen:
КАК ВАС ЗОВУТ?
Đây là câu hỏi từ để hỏi, và cân
có được câu trả lời cụ thể. Ví dụ
hồi được nêu ra với ngữ điệu
cổ điển như vậy.
КАК ВАС ЗОВУТ? МЕНЯ
ЗОВУТ ТАНЯ.
Còn thêm một câu hỏi nữa:
06 – GIẢI PHÁP TỐI ƯU CHO CON SỐT QUẢNG CÁO CỦA BAN
TRANG 53
- DANH TỪ
KTO ЭTO? ЗТО СЕРГЕЙ. Он
КОРРЕСПОНДЕНТ – Đây là
ai? Đây là Sergei. Anh ấy là
phóng viên.
КОРРЕСПОНДЕНТ – phóng
viên
Dạng khác của câu hỏi – cần
lời xác nhận
Да hoặc phủ nhận. Và ngữ
điệu trong dạng câu hỏi này
cũng khác.
ЭTO СЕРГЕЙ? ДА. ОН
СТУДЕНТ? HET. OH
КОРРЕСПОНДЕНТ – Đây là
phóng viên? Đúng. Anh ấy là
sinh viên à? Không, anh ấy là phóng
viên.
Xin các bạn lưu ý: Để khẳng định
thông tin chính trong câu hỏi, không
cần bất kỳ bổ sung nào, mà chỉ thay
đổi ngữ điệu.
ЭTO АНТОН. ОН СТУДЕНТ.
Đây là cậu khẳng định.
ЭTO АНТОН? ДА. ОН
СТУДЕНТ? ДА.
Đây là câu hỏi.
Như vậy, chúng ta đã làm quen với
các đại từ nhân xưng tiếng Nga. Я,
МЫ, ТЫ, ВЫ, ОН, ОНА.
Và chúng ta đã biết hai dạng câu
hỏi.
Dùng những kiến thức này, bạn có
thể thiết lập cuộc đối thoại. Ví
dụ: KTO ЭTO? ЗТО АНТОН. OH
СТУДЕНТ. – Đây là ai? Đây là
Anton. Anh ấy là sinh viên.
ANH AY LA SINH VIEN.
ВИНИНА? НЕТ, Я ТАНЯ. ВЫ
КОРРЕСПОНДЕНТ? НЕТ, Я
ДИКТОР. – Chị là Nina phải không?
Không phải, tôi là Tania. Chị là phóng
viên phải không? Không phải, tôi là
phát thanh viên.
Nếu các bạn muốn biết, thì trước hết
cần đặt câu hỏi nào? KTO ЭTO? – Đây
là ai?
KTO ЭTO? ЗТО АНТОН. OH
СТУДЕНТ.
Với những đối tượng không phải
là người đó, mà đó vật gì đó
thì nói thế nào?
ЭTO ЖУРНАЛ. – Đây
là cái gì? Đây là cuốn tạp chí.
ЖУРНАЛ – tạp chí
ЧТО ЭTO? ЗТО КОМНАТА. –
Đây là cái gì? Đây là căn phòng. ЧТО
ЭTO? ЭTO ОКНО.- Đây là cái gì?
Đây là cửa sổ.
OKHO – cửa sổ
Danh từ trong tiếng Nga chia làm 3
giống ngữ pháp: giống đực, giống cái
và giống trung. Theo qui tác, danh từ
giống đực tận cùng bằng âm phụ âm.
Thí dụ: ЖУРНАЛ.
- ĐẠI TỪ SỞ HỮU TRONG TIẾNG NGA
Chúng ta sẽ tiếp tục học về “Đại từ sở hữu
trong tiếng Nga”. Trong bài trước, các bạn đã
làm quen với đại từ sở hữu tương ứng với đại
từ sở hữu
tiếng sở hữu ít.
Я – МОЙ, МОЯ, МОЕ. ТЫ – ТВОЙ,
ТВОЯ, ТВОЕ. ОН-ЕГО, ОНА-ЕЕ.
Còn khi nói về chúng (chúng ta), về các
bạn, về họ thì đại từ sở hữu phù hợp sẽ là:
МЫ – НАШ, НАША, НАШЕ. ЗТО НАШ
ГОРОД. ЗТО НАША КОМНАТА, ЗТО НАШЕ
ОКНО.
Xin các bạn lưu ý ý: cách dùng tương ứng:
МЫ – chúng ta, chúng tôi thì đại từ sở hữu tương
ứng là наш, наша, наше, – của chúng ta, của
chúng tôi. ЗТО НАШ ГОРОД. Đây là thành phố
của chúng ta (của chúng tôi). ЗТО НАША
КОМНАТА. Đây là căn phòng của chúng ta (của
chúng tôi) ЗТО НАШЕ ОКНО. Đây là chiếc cửa sổ
của chúng ta (của chúng tôi).
ВЫ – ВАШ, ВАША, ВАШЕ. ЗТО ВАШ
ДОМ. ЗТО ВАША УЧИТЕЛЬНИЦА. ЗТО
ВАШЕ ЗАДАНИЕ.
TỪ MỚI: ЗАДАНИЕ – bài tập;
УЧИТЕЛЬНИЦА – cô giáo, СУМКА – chiếc
túi, xác; ПОРТФЕЛЬ – chiếc cặp;
КУРТКА – áo bóng; ШАПКА – chiếc mũ;
ШАРФ – chiếc khăn quàng.
Còn theo lờiurlencoded như vậy: ВЫ –
ващ. Các bạn – của các bạn. Это ваша
учительница – Đây là cô giáo của các bạn. Это
ваша задание – Đây là bài tập của các bạn.
ОНИ – ИХ. ЭТО ИХ ДОМ. ЭТО ИХ
ШКОЛА.
Đây giờ là cả tập tương ứng Они – их; Họ –
của họ.
Это их дом. Đây là ngôi nhà của họ. Это их
школа. Đây là trường học của họ. Это их
задание. Đây là bài tập của họ.
Chúng ta sẽ học cách đặt câu hỏi và cho
câu trả lời ngắn gọn. ЗТО ТВОЙ КАРАНДАШ?
(Đây là cây bút chì của cậu à?) ДА, МОЙ.
(Đúng, của tôi đấy.) ЭТО ЕЕ СУМКА? (Đây là
chiếc xác của cô ấy phải không?) ДА, ЕЕ.
(Đúng, của cô ấy đấy.) ЗТО ВАШ КЛАСС?
(Đây là lớp học của các bạn à?) ДА, НАШ.
(Vâng, của chúng tôi.) ЗТО ИХ ШКОЛА? ДА,
ИХ. Đây là trường học của họ à? Đúng, của họ.