


TRÌNH BÀY VÀ SỬ DỤNG
SÁCH “TỪ ĐIỂN THÁI – VIỆT (TIẾNG THÁI NGHỆ AN)”
Đây là cuốn sách tập hợp những từ ngữ thông dụng được sử dụng trong đồng bào
Thái nhóm Tay Mương hiện cư trú ở các huyện Qùy Hợp, Qùy Châu, Quế Phong,
Con Cuông, Tương Dương của tỉnh Nghệ An. Do điều kiện phát triển kinh tế xã
hội nói chung và những đặc điểm lịch sử có từ xa xưa mà ở một số huyện lân cận
với các huyện trên còn có thêm một số đồng bào Thái (cả nhóm Tay Mương và
Tay Thanh) cư trú xen kẽ với dân tộc Kinh và các dân tộc khác như H’Mông, Thổ,
Khơ- mú, v.v… Đó là ở các huyện Thanh Chương, Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn, Anh
Sơn, Tân Kỳ…
Theo kết quả nghiên cứu được đưa ra trong Đề tài khoa học cấp tỉnh “Nghiên cứu,
biên soạn tài liệu và xây dựng mô hình dạy học chữ Thái hệ Lai- Tay ở huyện Qùy
Hợp, Nghệ An”, ngôn ngữ Thái ở nhóm Tay Mương có các đặc trưng cơ bản: tiếng
nói đơn âm, có 5 thanh điệu và cấu tạo câu theo như cụm chủ vị thông thường như
ở tiếng Việt. Cách thể hiện âm của 5 thanh điệu có phần khác biệt rõ rệt với nhóm
Thái Tay Thanh (vốn cư trú nhiều ở tỉnh Thanh Hóa, nhưng cũng có một số từ
trong lịch sử đã chuyển về cư trú ở Nghệ An). So sánh rộng hơn, 5 thanh điệu của
nhóm Thái Tay Mương có ảnh hưởng và tương đồng với cách sử dụng của tiếng
Thái ở vùng Trung Lào và Đông Bắc Thái Lan. Bởi vậy, trong cuốn sách này
chúng tôi đã vận dụng nền tảng từ vựng và thanh điệu dựa theo cuốn
“Southwestern Tai Dialects“ của tác giả William J. Gedney’s (Center for South and
Southeast Asian Studies, The University of Michigan) viết cho ngôn ngữ Thái Lan.
Trong tiếng Thái nhóm Tay Mương ở Nghệ An, các thanh điệu được quy ước như
sau:
- Thanh điệu 1 (mải hỏ): được đánh ký hiệu 1 trong phần phiên âm IPA1
(chỉ số
trên, bên phải), mượn dấu hỏi (?) của tiếng Việt để thể hiện trong phần phiên âm. - Thanh điệu 2 (mải xừ): được đánh ký hiệu 2 trong phần phiên âm IPA (chỉ số
trên, bên phải), mượn dấu huyền () của tiếng Việt để thể hiện trong phần phiên
âm. - Thanh điệu 3 (mải bo): được đánh ký hiệu 3 trong phần phiên âm IPA (chỉ số
trên, bên phải), thể hiện trong phần phiên âm là không có dấu. - Thanh điệu 4 (mải pắc): được đánh ký hiệu 4 trong phần phiên âm IPA (chỉ số
trên, bên phải), mượn dấu sắc (/) của tiếng Việt để thể hiện trong phần phiên âm. - Thanh điệu 5 (mải pạy): được đánh ký hiệu 6 trong phần phiên âm IPA (chỉ số
trên, bên phải), mượn dấu nặng (.) của tiếng Việt để thể hiện trong phần phiên âm.
Thanh điệu này sở sĩ được đánh kí hiệu số 6 là để phân biệt với tiếng Thái ở các
nhóm Thái khác, ở các địa phương khác khi mà ở các nhóm, các địa phương này
đang sử dụng tiếng Thái với 6 thanh điệu.
Việc thể hiện toàn bộ nội dung cho 1 từ trong Từ điển sẽ theo trật tự như sau: - Hàng đầu tiên là hàng thể hiện phiên âm của từ, được trình bày bằng chữ đậm.
Như đã nêu ở phần trên, dấu thanh trong các từ phiên âm là dấu thanh của tiếng
Thái, được xếp theo thứ tự cho 5 dấu là mải hỏ, mải xừ,, mải bo, mải pắc, mải pạy.
Về hình thức, các dấu thanh này mượn hình thức dấu thanh của tiếng Việt nên nhìn
sẽ giống với các dấu hỏi, dấu huyền, không dấu, dấu sắc, dấu nặng tương ứng,
nhưng đây không phải là các dấu thanh trong tiếng Việt.
- Ngay sau từ tiếng Thái phiên âm là phần phiên âm IPA được đặt trong dấu móc
vuông ([]), cùng với các số ghi thanh điệu được đặt phía trên, bên phải (superscript).
Đối với ngữ âm tiếng Thái nhóm Tay Mương, các ký tự IPA được sử dụng trong
Từ điển này được quy ước như sau:
- Sau phần phiên âm IPA là từ loại của từ phiên âm được thể hiện bằng chữ
nghiêng, viết tắt. Cách viết các từ loại được giải nghĩa như sau: - d. (danh từ, hay danh ngữ hoặc tổ hợp tương đương);
- đ. (đại từ, hay tổ hợp đại từ);
- đg. (động từ, hay động ngữ hoặc tổ hợp tương đương);
- t. (tính từ, hay tính ngữ hoặc tổ hợp tương đương);
- c. (cảm từ, hay tổ hợp cảm từ);
- p. (phụ từ, hay tổ hợp phụ từ);
- k. (kết từ, hay tổ hợp kết từ);
- kng. (khẩu ngữ);
- tr. (trợ từ, hay tổ hợp trợ từ).
- Các ví dụ mở rộng, bổ sung cho một đơn vị từ được thể hiện ở các dòng bên
dưới. Những câu từ được trích dẫn từ nguồn là các Truyện thơ, Truyện cổ, Bài
cúng, Bài hát nhuôn, Bài hát xuối, Bài hát đồng dao v.v… trong các văn bản cổ
được lưu truyền ở các địa phương có người Thái sinh sống ở vùng miền núi Nghệ
An thì tên các văn bản đó được trình bày bằng chữ nghiêng đặt phía sau câu trích
dẫn, phía trong dấu ngoặc đơn; tên của văn bản để nguyên bằng phiên âm tiếng
Thái hoặc dịch ra tiếng Việt. Ví dụ: - mủ chàng đỉ èo lẻo ẻo leo. lợn đẹp đẽ mũm ma mũm mĩm (Khen con lợn trên
mâm cúng) - má nằng liến pản tiến dù họi. về ngồi xếp như đồng tiền trong chuỗi (Xờ phưởn
khau nghến tệt)
Các nguồn trích dẫn trên đây phần nào cũng đã được giới thiệu qua một số cuốn
sách về văn nghệ dân gian Thái đã được xuất bản trong khoảng 15 năm trở lại đây.
Chúng tôi sẽ giới thiệu tên sách và tác giả viết sách trong Phụ lục ở phần cuối Từ
điển này. - Mỗi đơn vị từ với vai trò là nghĩa thành phần của một từ đồng âm sẽ được phân
định bằng các số La Mã, theo trật tự từ nào thông dụng hơn thì đứng trước. Ví dụ:
chạ [ca6
] 1 d. đứa, thằng - chạ nớ nọi. thằng bé con
chạ [ca6
] 2 t. hoang dại; dại, dở ương - cốn chạ. người dở dở ương ương
- Nghĩa của từ khi cần được chú giải thêm bằng từ tiếng Thái thì phần chú giải
thêm cũng được đặt trong dấu ngoặc đơn và in nghiêng. Trường hợp khi đơn vị từ
14
đã có giải nghĩa ở phần trước hoặc ngay sau nó thì từ đó sẽ không được ghi nghĩa
trực tiếp mà dùng lối chuyển chú với chữ viết tắt x. (xem).
Đây là cuốn sách thuộc thể loại Từ điển đầu tiên của người Thái nhóm Tay Mương
ở Nghệ An nhằm đáp ứng nhu cầu bảo tồn và sử dụng vốn từ truyền thống của
đồng bào Thái Nghệ An. Trong quá trình thực hiện, chúng tôi đã tìm cách bỏ qua
các từ ngữ lai tạp với tiếng Việt hoặc âm Hán Việt, chỉ giữ lại những từ cần thiết
nhất, không thể tìm ra từ ngữ thay thế tương đương. Chúng tôi cũng đã tìm đến
nhiều cách tiếp cận trong việc thu thập tối đa vốn từ vựng thông qua nhiều đối
tượng như người dân, các nhà nghiên cứu sinh sống ở những bản mường khác
nhau, hoặc các sách báo, văn bản chữ Thái có xuất xứ từ các tỉnh vùng Tây Bắc
như Sơn La, Điện Biên, Yên Bái v.v…
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, cuốn sách này chắc hẳn còn thiếu rất nhiều từ vựng
và hy vọng sau này sẽ tiếp tục được bổ sung thêm. Dù thế, cũng mong rằng cuốn
“Từ điển Thái- Việt (Tiếng Thái Nghệ An)” sẽ là một trong những tư liệu tham
khảo cần thiết cho những người quan tâm, các nhà nghiên cứu cũng như người
Thái ở các nhóm khác, địa phương khác.
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
- Sau phần phiên âm IPA là từ loài của từ phiên âm được thể hiện bằng chữ
nghiêng, viết tắt. Cách viết các từ loài được giải nghĩa như sau: - d. (danh từ, hay danh ngữ hoặc tổ hợp tương đương);
- đ. (đại từ, hay tổ hợp đại từ);
- đg. (động từ, hay động ngữ hoặc tổ hợp tương đương);
- t. (tính từ, hay tính ngữ hoặc tổ hợp tương đương);
- c. (cảm từ, hay tổ hợp cảm từ);
- p. (phụ từ, hay danh tổ hợp phụ từ);
- k. (kết từ, hay tổ hợp kết từ);
- kng. (khẩu ngữ);
- tr. (trợ từ, hay tổ hợp trợ từ);
16
A
ả [ʔ
a
1
] 1 d. cô, dì
ả [ʔ
a
1
] 2 tr. à, hả
- mứng pảy bo cuôm ả. anh không theo kịp à?
a [ʔ
a
3
] 1 đg. mở, há - a pạc. há miệng (a xốp)
a [
ʔ
a
3
] 2 t. doãng, giang - quái hảu a. trâu sừng doãng
a [ʔ
a
3
] 3 c. á à - a, mứng ế tẹ bợ?. á à, mày làm thật đấy à?
a [
ʔ
a
3
] 4 t. cụt ngủn, cụt lủn - cày tốp pịch hẳn a. gà vỗ cánh gáy cụt ngủn
a cạt [ʔ
a
3
kaat6
] d. phép rút đất của thầy Mo
a có [ʔ
a
3
kɔ4
] x. a pạc
- a pạc a có. nghển cổ há hốc mồm
a he ế [ʔ
a
3
hɛ3 ʔ
e
4
] d. từ mô phỏng tiếng xướng vào nhịp của thầy mo trong lễ
Xang- khan
a ngặp [ʔ
a
3
ŋap6
] t. ngáp ngáp, hớp hớp, đớp đớp
a pạc [ʔ
a
3
paak6
] 1 t. há mõm, há mồm
- nằng dù a pạc tha kí. ngồi há mồm đợi ăn
a pạc [ʔ
a
3
paak6
] 2 t. (lúa) không ngậm sữa
a pông [ʔ
a
3
poŋ3
] t. há hoác, mở toang
a vảo [ʔ
a
3
vaaw1
] đg. ngáp
á [ʔ
a
4
] x. áu
á nhạt [ʔ
a
4
ɲaat6
] d. tên một ngôi sao xấu trong cách tính lịch Thái
ạ [ʔ
a
6
] 1 d. từ dùng để chỉ cái đã được nhắc tới, biết tới nhưng không ở kề bên
người nói hoặc không thuộc về hiện tại
ạ [ʔ
a
6
] 2 t. thế, đấy, lắm
- đỉ ạ. đẹp thế, đẹp đấy, đẹp lắm
- cắn ạ. ngứa thế, ngứa quá
- xôm ạ. chua thế, chua quá
ác ác [ʔ
aak4 ʔaak4
] t. (gà kêu) oang oác, (kêu) éc éc
ạc [ʔ
aak6
] 1 d. từ mô phỏng tiếng khạc nhổ
ạc [ʔ
aak6
] 2 t. từ bổ nghĩa cho sự bẩn thỉu, nhớp nhúa
ạc [ʔ
aak6
] 3 t. ác nghiệt, độc ác, bạc ác
ạc chản [ʔ
aak6
caan1
] t. gian ác
ạc chở [ʔ
aak6
cə1
] t. ác tâm, hiểm ác
ạc hại [ʔ
aak6
haay6
] t. ác hại, tàn ác
ạch [ʔ
ɛk6
] d. cái ách, ách trâu cày
- cớ táng tắc ạch. con đường gấp khúc
- hang ạch hơ quái. mắc ách cho trâu cày
ạch ạch [ʔ
ɛk6 ʔ
ɛk6
] t. trạng thái anh ách, tức dạ
ải [ʔ
aay1
] 1 d. hơi, khí, mùi
17
- ải hỏm. mùi thơm
- ải cáo. mùi tanh
- ải khỉu. mùi hăng, khét
- ải mển. mùi thối
ải [ʔ
aay1
] 2 p. có vẻ như, gần như, hơi hơi (ải và; ải khứ)
ải chùm [ʔ
aay1
cum2
] t. ẩm hơi - phổn tốc hắm xưa tố lái ải chùm. mưa rơi ướt áo dệt hoa ẩm hơi (Cọp vẳn huổng)
ải dài [ʔ
aay1
zaay2
] t. vút cao, lừng lững
ải khái [ʔ
aay1
khaay4
] 1 t. nguy nga, to đẹp
- hỏ tăng ải khái. lầu dựng nguy nga
ải khái [ʔ
aay1
khaay4
] 2 t. (cảm xúc) dâng lên, dâng trào, trào dâng, dâng dâng
ải phỉ [ʔ
aay1
fi1
] d. tử khí
- nhá ế ải phỉ ọc thuôm bà. đừng đẩy tử khí dâng ngập vai (Xồng phỉ)
ài [ʔ
aay2
] 1 d. mẹ vợ, bà ngoại
ài [ʔ
aay2
] 2 d. biên ải, cửa ải (tủ ài)
ai [ʔ
aay3
] 1 d. anh trai
ai [ʔ
aay3
] 2 d. anh (từ đệm trước tên gọi người nam bậc trên mình với ý kính trọng;
hoặc gọi người nam hàng bậc dưới nhưng nhiều tuổi hơn con cái mình)
ai [ʔ
aay3
] 3 d. anh (từ đệm trước tên gọi theo tính chất nghề nghiệp của người nam
với thái độ tôn trọng) - ai công an. anh công an
ai đỏng [ʔ
aay3
dɔŋ1
] d. nam thanh niên phía nhà thông gia
ai nọng [ʔ
aay3
nɔŋ6
] 1 d. anh em trong nhà, anh em cùng dòng họ
- ai nọng huồm pò. anh em cùng cha
- ai nọng huồm pù. anh em cùng ông
- ai nọng huồm pảu. anh em cùng cụ
ai nọng [ʔ
aay3
nɔŋ6
] 2 d. anh em, mọi người (nói chung) - ai nọng má chòi cẳn lờ pớ lờ mứ nớ. mọi người đến giúp nhau mỗi người một tay
nhé
ai ộm [ʔ
aay3 ʔom6
] d. anh cả
ai pì [ʔ
aay3
pi2
] d. anh em bậc trên trong nhà
ai xáy [ʔ
aay3
say4
] d. thầy giáo
ái [ʔ
aay4
] d. hơi, khí
- ái nặm. hơi nước
ại [ʔ
aay6
] x. ài
ại chả [ʔ
aay6
ca1
] kng. ái chà, ối chà - ại chả, pả nị ộm tẹ nọ!. ái chà, cá này to quá nhỉ!
ản [ʔ
aan1
] d. cái yên ngựa
ản nhá [ʔ
aan1
ɲa4
] d. an nha, tri châu, tri huyện
àn [ʔ
aan2
] 1 đg. đọc
- àn xử. đọc chữ
àn [ʔ
aan2
] 2 đg. đếm - àn đay tò lớ? đếm được bao nhiêu?
an [ʔ
aan3
] d. ngày kìa (mừa an- ngày thứ tư sau hôm nay)
18
ảng [ʔ
aaŋ1
] 1 d. ngực, lồng ngực (na ảng)
ảng [ʔ
aaŋ1
] 2 đg. áng chừng
ảng khỏa [ʔ
aaŋ1
khwa1
] t. chằn chặn, tăm tắp
- nịu coi pạch nịu mè ảng khỏa. ngón út như ngón cái chằn chặn
àng [ʔ
aaŋ2
] d. cái chậu - nhắng ngốm pả năng àng. còn bắt cá trong chậu (Xống chụ xon xao)
ang [ʔ
aaŋ3
] đg. chưng ra, khoe; diện; tạo dáng vẻ
ang nhờ [ʔ
aaŋ3
ɲə2
] đg. phô trương
áng [ʔ
aaŋ4
] x. ảng
ảnh [ʔ
ɛŋ1
] d. anh, bạn (từ nhân xưng ngôi thứ hai, gọi theo kiểu thân mật)
- ảnh tấng tổi. anh và tôi
ành [ʔ
ɛŋ2
] d. cái vành (của nồi đặt chõ hông xôi)
anh xải [ʔ
ɛŋ3
saay1
] d. người tình, người yêu
ạnh [ʔ
ɛŋ6
] d. ông thông gia
ạnh đỏng [ʔ
ɛŋ6
dɔŋ1
] d. đàn ông phía thông gia
ảo [ʔ
aaw1
] d. chú, em trai của bố
ảo ả [ʔ
aaw1 ʔ
a
1
] d. cô chú (vợ chồng em rể và em gái)
ảo khởi [ʔ
aaw1
khəy1
] d. chồng của em gái, dượng
ảo khưởi [ʔ
aaw1
khɯay1
] x. ảo khởi
ảo lố [ʔ
aaw1
lo4
] d. cô chú (vợ chồng em trai và em dâu)
ảo nhống [ʔ
aaw1
ɲoŋ4
] d. nô lệ
ào [ʔ
aaw2
] đg. nhớ về, nhớ đến, nhớ
- ào tấng hả. nhớ đến
ạo ạo [ʔ
aaw6 ʔ
aaw6
] t. rào rào
ạp [ʔ
aap6
] 1 đg. tắm
- ạp buộc. tắm bùn
- ạp nặm họn. tắm nước nóng
ạp [ʔ
aap6
] 2 đg. mạ, phủ lên một lớp mỏng - ạp cắm. mạ vàng
ạp hủa [ʔ
aap6
hua1
] đg. gội đầu
ạp hừa [ʔ
aap6
hɯa2
] t. đầm đìa mồ hôi
ạp lượt [ʔ
aap6
lɯat6
] t. bê bết máu, đẫm máu
ạp uồng [ʔ
aap6 ʔuaŋ2
] đg. tắm táp
ạp xuồi [ʔ
aap6
suay2
] đg. tắm rửa
ạt [ʔ
aat6
] d. luồng bẫy cá chép
ạt ạt [ʔ
aat6 ʔ
aat6
] t. (nghiến răng) ken két, (trượt, nghiến vào nhau) kèn kẹt
ạt nhá [ʔ
aat6
ɲa4
] d. một loại dây rừng
ảu [ʔ
aw1
] x. áu
áu [ʔ
aw4
] đg. lấy
- áu chược má ế tồng cộng. lấy dây làm thòng lọng
- áu phả má bẳng. lấy vách về ngăn
- áu phá má pắn. lấy chăn đến quấn
- áu phá má hồm. lấy chăn về đắp
- áu hau. đưa vào
19
- áu má. đem đến
- áu mạc kiều kiều khau. cầm liềm gặt lúa (áu mạc liếm tản khau)
- áu pí má pí. đem quạt đến quạt
- xu áu. chịu lấy, nhịn lấy
- bải áu. quơ lấy, khuơ lấy
- pá áu. dẫn lấy, mang theo
- pộc áu. bế lấy (um áu)
- xắp áu. theo dấu, theo vết, đuổi lấy, đuổi theo (lày áu, hom áu, tuột áu)
- ton áu. đón lõng, đón lấy
áu hướn [ʔ
aw4
hɯan4
] đg. (động tác) vung tay ném quả mạc lẹ qua đầu về phía sau
lưng để ghi điểm trong trò chơi “tò lẹ”
áu mía [ʔ
aw4
mia4
] đg. lấy vợ, cưới vợ
áu phọc [ʔ
aw4
fɔk6
] đg. phối giống cho lợn nái
áu phủa [ʔ
aw4
fua1
] đg. lấy chồng, cưới chồng
áu quám [ʔ
aw4
kwaam4
] đg. đưa lời, dẫn lời
áu thấc [ʔ
aw4
thɤk4
] đg. phối giống cho trâu (bò, dê, ngựa…) nái
ạu [ʔ
aw6
] d. bát đựng thức ăn cho chó
ảy [ʔ
ay1
] đg. ho
- ảy cày. ho gà
ảy nhử [ʔ
ay1
ɲɯ1
] đg. ho hen - bo quàn ảy quàn nhử kí bông. không nề hà mọi việc khó khăn (Cháo họ- táng
nhính cọp)
áy nhử [ʔ
ay4
ɲɯ1
] x. ảy nhử
20
Ă
ẳm [ʔ
am1
] 1 đg. mặc thêm vào, độn vào
- ẳm xưa hau. mặc độn thêm áo vào
ẳm [ʔ
am1
] 2 đg. bị nhập, bị ám - phỉ ẳm hơ. bị ma ám
ẳm ắc [ʔ
am1 ʔ
ak4
] t. tỉ mỉ, kĩ lưỡng
ẳm bả [ʔ
am1
ba1
] t. (tấm vải) có hoa văn hình quả trám
ẳm ọc [ʔ
am1 ʔ
ɔk6
] x. ẳm ắc
ẳm ong [ʔ
am1 ʔ
ɔŋ3
] d. người thân cận, bạn bè thân thiết
ẳm yêm [ʔ
am1 ʔ
iam3
] t. chắc chắn, bền vững
ằm ính [ʔ
am2 ʔ
iŋ4
] t. réo rắt
ằm lắm [ʔ
am2
lam4
] d. quả cật
- o lom mạc ằm lắm. bao quanh quả cật (Xờ phưởn khau nghến tệt)
ằm pháy [ʔ
am2
fay4
] t. chễm chệ, nghễu nghện
ăm [ʔ
am3
] t. kín, kín gió
ẳm [ʔ
am4
] x. ẳm
ẳn [ʔ
an1
] d. cái, chiếc
- ẳn đở. cái nào?
- ẳn lớ, ắn lở. cái nào?
- ẳn nặn. cái đó
- ẳn nị. cái này
- ki ẳn. mấy cái?
ằn ằn [ʔ
an2 ʔ
an2
] t. (tiếng) nghe vang vọng và rành rọt
ăn [ʔ
an3
] đg. ngăn, bịt; làm cho kín
ắn [ʔ
an4
] x. ẳn
ắt xía [ʔ
at4
sia4
] đg. bịt lại (hôm)