Tải FREE tài liệu Giáo Trình Nhập Môn Kinh Doanh PDF

Tải FREE tài liệu Giáo Trình Nhập Môn Kinh Doanh PDF

Tải FREE tài liệu Giáo Trình Nhập Môn Kinh Doanh PDF là một trong những đáng đọc và tham khảo. Hiện Tải FREE tài liệu Giáo Trình Nhập Môn Kinh Doanh PDF đang được Tư Vấn Tuyển Sinh chia sẻ miễn phí dưới dạng file PDF.

=> Bạn chỉ cần nhấn vào nút “Tải tài liệu” ở phía bên dưới là đã có thể tải được về máy của mình rồi.

Lưu ý quan trọng

Bên dưới đây mình có spoil 1 phần nội dung trong tài liệu để bạn tham khảo trước về nội dung tài liệu / Sách. Để xem được full nội dung thì bạn hãy nhấn vào nút “Link tải PDF” ở trên để tải bản đầy đủ về nhé

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH Trong chương này bắt đầu bằng việc nghiên cứu tổng quan về thế giới kinh doanh cũng như các vấn đề kinh tế nói chung, bên cạnh đó là việc đi sâu tìm hiểu đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội, cũng như tìm hiểu tầm quan trọng của kinh doanh quốc tế. Nội dung của Chương 1 tập trung vào ba vấn đề sau: – Khám phá thế giới kinh doanh và các vấn đề kinh tế – Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội – Khám phá những điều cơ bản về kinh doanh toàn cầu 1.1 Các vấn đề cơ bản của kinh doanh 1.1.1 Định nghĩa kinh doanh Không ai trong chúng ta liên quan hay không có vai trò nhất định nào trong hệ thống kinh doanh. Mỗi chúng ta đều có nhu cầu sử dụng hàng hóa từ các đơn vị kinh doanh. Chất lượng, giá cả hàng hóa ta sử dụng phụ thuộc vào phương thức hoạt động của các đơn vị kinh doanh. Hơn nữa, phần lớn trong chúng ta làm việc tại các cơ sở kinh doanh, thu nhập, thù lao của chúng ta phụ thuộc vào hiệu quả của tổ chức kinh doanh mà chúng ta đang làm việc. Có thể nói kinh doanh là một phần cuộc sống hàng ngày. Mỗi người cần và nên có những kiến thức nhất định về kinh doanh và cũng cần phải vai trò quan trọng của của kinh doanh trong cuộc sống. Kinh doanh là “nỗ lực có tổ chức của các cá nhân để sản xuất và bán, hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội, vì mục đích lợi nhuận» (Pride, Hughes, & Kapoor, 2013). “Nỗ lực có tổ chức của cá nhân» được xem như là nỗ lực kết hợp bốn nguồn lực: nguyên vật liệu, nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính và nguồn lực thông tin để sản xuất và bán hàng hóa, dịch vụ. Dù Dewhurst (2014) thì cho rằng «kinh doanh là việc tổ chức tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng». «Cung cấp hàng hóa» được hiểu là hành động sản xuất, mua hoặc/và bán sản phẩm hay cung ứng dịch vụ. Theo luật doanh nghiệp 2014, kinh doanh được định nghĩa là «việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi». Tóm lại, dù có phát biểu bởi những câu từ khác nhau, các tác giả trong và ngoài nước đều thông nhất quan điểm cho rằng kinh doanh là việc thực thi thì một hoặc số hành động nhằm cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng với mục tiêu lợi nhuận. 1.1.2 Lợi nhuận Hoạt động kinh doanh có thể nhắm đạt nhiều mục tiêu khác nhau, tuy nhiên mục tiêu trực tiếp, quan trọng nhất và không thể thiếu đó là mục tiêu lợi nhuận. Mục tiêu lợi nhuận còn là tiêu chí để phân biệt tổ chức kinh doanh với các tổ chức phi kinh doanh khác. Lợi nhuận là mục tiêu chính của tổ chức kinh doanh. Tổ chức nào tồn tại không vì mục tiêu lợi nhuận được gọi là tổ chức phi kinh doanh/phi lợi nhuận. Doanh nghiệp, thông qua việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ sẽ thu được doanh thu bán hàng từ khách hàng. Tuy nhiên, để có sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp cũng phải mua nhiều yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, nhiên liệu, phải đầu tư CSVC, MMTB, phải trả lương cho người lao động…. Nếu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp lớn hơn chi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp sẽ kiểm được một khoản lợi nhuận. Cụ thể hơn, như thể hiện trong Hình 1.1, lợi nhuận là những gì còn lại sau khi trừ tất cả các chi phí kinh doanh đã được trích từ doanh thu bán hàng. Doanh nghiệp sẽ lỗ bị chi phí lớn hơn doanh thu bán hàng. Trong tình thế này, doanh nghiệp sẽ bị “mất mát”. Một doanh nghiệp không thể tiếp tục hoạt động khi “mất mát” liên tục xảy ra. Nhà quản lý và nhân viên phải tìm cách nào đó để tăng doanh thu bán hàng hoặc/và giảm chi phí để tạo ra lợi nhuận. Nếu đơn vị kinh doanh không thể thực hiện hành động nào đó nhằm loại bỏ tổn thất, nó có thể bị phá sản hoặc buộc phải đóng cửa. Chủ doanh nghiệp, cổ đông hoặc sở hữu doanh nghiệp đương nhiên quan tâm tới mục tiêu lợi nhuận, nhưng một số hữu quan khác có thể lại quan tâm tới trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Các bên hữu quan được mô tả là tất cả những người hoặc nhóm người có liên quan, có ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi các chính sách, quyết định, và các hoạt động của tổ chức. Do vậy, trong kinh doanh, các doanh nghiệp ngoài việc tìm kiếm lợi nhuận, để phát triển bền vững họ cần phải thường quan tâm và thực hiện tốt trách nhiệm xã hội. Suy cho cùng, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội là con đường tốt nhất và bền vững nhất trong việc mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Lợi nhuận của một doanh nghiệp trở thành tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp. Như vậy, lợi nhuận chính là phần thưởng mà chủ doanh nghiệp nhận được cho việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ đáp ứng mong muốn của khách hàng. Tuy nhiên để đạt được phần thưởng này, trước đó chủ doanh nghiệp đã phải chi trả chi phí cho các nhà cung cấp, người lao động, người cho vay… Suy cho cùng họ là người nhận phần thưởng sau cùng. Bên cạnh đó chủ doanh nghiệp cũng phải chịu rất nhiều rủi ro trong quá trình hoạt động. 1.1.3 Vai trò của kinh doanh trong xã hội Tất cả chúng ta vừa là khách hàng, vừa là nhân viên, vừa là đối tượng nộp thuế và hưởng lợi từ thuế trong một mối quan hệ phức tạp giữa kinh doanh và xã hội. Kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong xã hội, có thể kể tới một số đóng góp cơ bản của kinh doanh cho xã hội như sau: Cung cấp sản phẩm và dịch vụ có giá trị. Khi nhìn xung quanh bạn, đa phần sản phẩm, dịch vụ mà bạn đang sử dụng là do tổ chức kinh doanh tạo ra. Sản phẩm, dịch vụ đầu vào của tổ chức kinh doanh đang từng ngày nâng cao chất lượng cuộc sống của bạn. Tạo việc làm. Tại đa số các quốc gia, tỷ trọng việc làm do tổ chức kinh doanh tạo ra là lớn nhất. Tổ chức kinh doanh không chỉ chi trả thù lao cho người lao động và còn đóng góp tỷ trọng lớn vào các quỹ phúc lợi xã hội, quỹ hưởng hưu, quỹ bảo hiểm y tế… Đóng thuế. Tổ chức kinh doanh là thành phần đóng góp lớn vào ngân sách sách thông qua thuế, như thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên… Đóng góp vào sự tăng trưởng, ổn định và an toàn của quốc gia. Thông qua thuế, tổ chức, cá nhân kinh doanh đóng góp tỷ trọng lớn vào nguồn thu của ngân sách, yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động điều hành của Chính phủ. Ngoài ra, thông qua việc tạo ra việc làm, tạo thu nhập cho một bộ phận lớn dân cư, tổ chức kinh doanh ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự ổn định của xã hội, tức hội nói chung cũng như điều kiện sống của người dân. Tuy nhiên, ngoài những ảnh hưởng tích cực tới kinh tế, xã hội, tổ chức kinh doanh còn tạo ra một số ảnh hưởng tiêu cực, chẳng hạn như: Gây ô nhiễm môi trường. Tổ chức kinh doanh là thành phần ảnh hưởng lớn tới các vấn đề về môi trường như khí thải, rác thải, gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất… Gây ra những rủi ro về sức khỏe và an toàn. Nhiều tổ chức kinh doanh trong quá trình hoạt động đã tạo ra những sự cố như cháy nổ. Ngoài ra, một số tổ chức kinh doanh, có thể vô tình hay cố ý đã tạo ra sản phẩm, dịch vụ nguy hiểm, gây mất an toàn cho người tiêu dùng. Sự bất ổn về tài chính. Một số tổ chức kinh doanh do hoạt động kém hiệu quả đã gây ra những vụ phá sản hay thua lỗ lớn. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới lực lượng lao động, đôi khi còn gây ra phản ứng dây chuyền tới nhiều tổ chức kinh doanh khác. Trong một số trường hợp, Chính phủ phải đứng ra giải quyết để đảm bảo sự ổn định xã hội. 1.1.4 Tại sao phải học kinh doanh Tại Mỹ, nhập môn kinh doanh được giảng dạy tại các học trung học phổ thông, với quan niệm tất cả mọi người cần biết những kiến thức cơ bản về kinh doanh. Những kiến thức cơ bản về kinh doanh này đem lại cho chúng ta những lợi ích như: – Giúp lựa chọn nghề nghiệp. Kiến thức về kinh doanh cho bạn hình dung cách thức mà các tổ chức kinh doanh hoạt động, những chức năng, vị trí công việc có tại một tổ chức kinh doanh, từ đó giúp bạn định vị trí công việc của mình trong tương lai. – Giúp nuôi dưỡng và phát triển mục tiêu khởi nghiệp. Mọi người thuộc mọi ngành nghề, lĩnh vực chuyên môn đều có thể khởi nghiệp một doanh nghiệp. Một kế toán viên có thể khởi nghiệp doanh nghiệp thiết kế, thi công xây dựng… Những kiến thức cơ bản về kinh doanh cung cấp cho tất cả mọi người những khái niệm ban đầu, những nguyên tắc cơ bản mà mọi tổ chức kinh doanh cần phải có. Từ đó khơi dậy niềm đam mê kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp trong mọi người. – Trở thành khách hàng và nhà đầu tư thông thái. Chúng ta không thể sống ngoài thế giới kinh doanh, chúng ta là khách hàng của nhiều tổ chức kinh doanh, một số lợi ích, phúc lợi mà chúng ta đang hướng tới nguồn gốc từ kinh doanh. Chúng ta có nhu cầu đầu tư khoản tiết kiệm kiếm thặng để thêm nhu nhập… Những kiến thức cơ bản về kinh doanh sẽ giúp chúng ta hiểu hơn các vấn đề kinh doanh, giúp chúng ta có quyết định hiệu quả. 1.2 Các hình thức hoạt động kinh doanh Hoạt động kinh doanh có phạm vi rất rộng lớn, cơ bản bao gồm các lĩnh vực: sản xuất, phân phối, tiêu thụ.

1.2.1 Sản xuất Theo nghĩa rộng sản xuất bao gồm tất cả các hoạt động tạo ra sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người. Hoạt động sản xuất có thể phân làm các loại cơ bản như sau: – Hoạt động khai thác và sơ chế: là những hoạt động nhằm khai thác hoặc sử dụng tài nguyên thiên nhiên có sẵn, hoặc còn ở dạng tự nhiên. Ví dụ: trong khai thác mỏ, người ta lấy quặng và khoáng chất từ lòng đất ; trong ngư nghiệp, người ta đánh bắt cá từ sông, biển, hay nuôi chúng trong các hồ nhân tạo … – Hoạt động chế tạo: là việc chế biến các nguyên liệu từ thiên nhiên, các vật liệu (đầu ra của một hệ thống sản xuất) thành các sản phẩm hàng hóa. Chẳng hạn sản xuất bánh kẹo từ đường, sữa, bột, sản xuất vải vắt từ sợi, sản xuất thép cây, thép cuộn từ thép tấm hay từ quặng thép. Sản xuất chế tạo còn bao gồm cả quá trình chế tạo linh kiện, chi tiết dùng để lắp ráp thành sản phẩm tiêu dùng và sản phẩm công nghiệp. Chẳng hạn trong ngành công nghiệp xe hơi, những hãng sản xuất xe hơi lớn như Toyota, Ford…, chủ yếu làm nhiệm vụ lắp ráp các linh kiện chiếc xe hơi hoàn chỉnh. Còn có hàng trăm đơn vị chuyên sản xuất linh kiện, động cơ, bình ắc quy, vỏ xe, kính, ghế nệm và rất nhiều bộ phận khác. – Hoạt động tạo ra sản phẩm: là hoạt động tạo ra các sản phẩm vô hình nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú trong cuộc sống của con người. Sản xuất càng phát triển, đời sống con người càng cao, nhu cầu sử dụng dịch vụ càng lớn. Dịch vụ ngày càng đóng góp tỷ trọng lớn vào nền kinh tế. Theo dữ liệu thống kê, dịch vụ chiếm tỷ trọng trên 40% trong GDP của Việt Nam, chiếm hơn 70% GDP của nước Mĩ, 78% GDP của nước Anh (Theo Wikipedia). Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi người sử dụng nhiều dịch vụ khác nhau: dịch vụ khám bệnh chữa bệnh do các bác sĩ cung cấp, dịch vụ ăn uống, học tập, sinh hoạt, giải trí… Trong sản xuất, mỗi đơn vị sản xuất cũng thường sử dụng nhiều dịch vụ như: dịch vụ vận tải, dịch vụ bán buôn, bán lẻ, dịch vụ viễn thông, các dịch vụ vụ ngân hàng, tài chính, bảo hiểm… Ngoài ra còn phải kể đến là các dịch vụ công do chính phủ cung cấp cho người dân và doanh nghiệp… 1.2.2 Phân phối Phân phối là việc đưa hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất đến khách hàng, bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức. Đó là việc phân phối nguyên vật liệu từ nhà cung cấp tới nhà sản xuất, là việc phân phối hàng hóa từ nhà sản xuất tới các trung gian phân phối, hay từ trung gian phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng. Ngoài hoạt động vận tải tài hàng hóa, phân phối còn bao hàm cả việc quản lý kho bãi, quản lý nguyên liệu, thành phẩm, quản lý tồn kho…