Tài liệu “PHÂN TÍCH KỸ THUẬT – LÝ THUYẾT DOW, LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOT PDF” là một tài liệu chuyên sâu về hai phương pháp phân tích kỹ thuật phổ biến trong lĩnh vực tài chính, cụ thể là phân tích thị trường chứng khoán và các thị trường tài chính khác. Tài liệu này tập trung vào việc giải thích lý thuyết và cách ứng dụng của Lý thuyết Dow và Lý thuyết Sóng Elliot.
LÝ THUYẾT DOW
– Charles Dow (1882-1902) tại Sterling, Connecticut, US: xuất phát từ một phóng viên, đam mê kinh doanh đánh dấu bằng việc thành lập Dow Jones & Company cùng người đồng sự là Edward Jones.
– 3/7/1884: Công bố chỉ số trung bình chứng khoán đầu tiên với 11 cổ phiếu
– 1897: Dow Industrial & Dow Transports
Bài viết trên The Wall Street Jounal
The ABC of Stock Speculation, 1903 (S.A. Nelson)
The stock Market Barometer, 1922 (Hamilton)
Dow Theory, 1932 (Robert Rhea)
– Lý thuyết Dow là nguồn gốc và nền tảng cho phân tích kĩ thuật
– Áp dụng cho các loại chỉ số trung bình của tất cả các thị trường
NGUYÊN TẮC 1 CHỈ SỐ BÌNH QUÂN PHẢN ÁNH MỌI THỨ
– Chỉ số Dow Jones (Dow Jones indexes) là chỉ số giá chứng khoán bình quân của thị trường chứng khoán New York.
– Hiện nay căn cứ trên 65 blue chips – chiếm hơn 3/4 khối lượng của thị trường chứng khoán New York.
Thường phản ánh đúng xu thế biến động giá của thị trường chứng khoán Mỹ, được coi là “nhiệt kế” để đo “tình trạng sức khỏe” của nền kinh tế – xã hội nước này.
Chỉ số bình quân là gì???
Cách tính chỉ số bình quân??
Tại sao chỉ số bình quân phản ánh mọi thứ?
Chỉ số Dow Jones bao hàm 3 chỉ số liên quan 3 nhóm ngành nghề ở Mỹ:
Dow Jones Transportation Average (DJTA) là chỉ số chứng khoán Mỹ lâu đời nhất do ông Charles H.Dow tính ra được công bố đầu tiên vào ngày 03-07-1884. Các chỉ số ban đầu bao gồm 9 công ty đường sắt và hai công ty không thuộc đường sắt. Về sau tăng lên 20.
Dow Jones Industrial Average (DJIA) ra đời vào ngày 26-5-1896 bao gồm 12 cổ phiếu với mức giá bình quân ngày này là 40.94$. Năm 1916 mở rộng ra 20 cổ phiếu và năm 1928 tăng lên 30 cổ phiếu và giữ số lượng này cho đến ngày nay.
Dow Jones Utilities Average (DJUA) được công bố trên tờ báo Wall Street từ tháng 1 năm 1929. Chỉ số này được tính từ giá đóng cửa chứng khoán của 15 công ty lớn nhất trong ngành khí đốt và điện.
CHỈ SỐ TRUNG BÌNH DOW JONES
Công thức tính:
Trong đó:
– là giá bình quân;
– là giá Chứng khoán i;
– n: là số lượng chứng khoán đưa vào tính toán.
Ví dụ:
Cổ phiếu | Giá ngày giao dịch 1 | Giá ngày giao dịch 2 | Giá ngày giao dịch 3 |
X | 17 | 19 | 20 |
Y | 14 | 13 | 12 |
Z | 14 | 16 | 8 |
Tổng giá | 45 | 48 | 30 |
DJIA ngày thứ 1 là 45/3 = 15 điểm
DJIA ngày thứ 2 là 48/3 = 16 điểm (tăng 1 điểm hay 6.7%)
Hiệu chỉnh:
Số chia Dow mới = Số chia Dow cũ * (Tổng mới/Tổng cũ)
Theo công thức hiệu chỉnh chỉ số, ta có:
Số chia mới = (30 x 3) / 48 = 1.875
=> DJIA ngày thứ 3 là: 30 / 1.875 = 16 điểm
NGUYÊN TẮC 2 THỊ TRƯỜNG CÓ BA XU HƯỚNG CHÍNH
Tất cả các thông tin – quá khứ, hiện tại và thậm chí trong tương lai – được phản ánh vào chỉ số giá cổ phiếu.
Trừ những thông tin chúng ta không dự đoán trước được như động đất, lũ lụt… Nhưng thị trường có thể phản ánh những sự cố này bằng cách tác động gần như là lập tức đến giá cả.
William Hamilton ghi chú rằng thỉnh thoảng thị trường phản ánh ngược chiều news. Ví dụ thị trường nhìn về phía trước. Vào thời gian mà tin tức lan rộng ra trên phố phường, thì tin này đã được phản ánh sẵn lên giá cả rồi.
NGUYÊN TẮC 2 THỊ TRƯỜNG CÓ BA XU HƯỚNG CHÍNH
Thuật ngữ “Thị trường” nhằm chỉ giá chứng khoán nói chung, dao động của thị trường tạo thành các xu thế giá.
“Xu hướng” đơn giản là chiều hướng và cách thức dịch chuyển của thị trường theo thời gian.
- – Xu hướng tăng là khi mức giá cao nhất của hiện tại cao hơn đỉnh trước đây và mức giá thấp nhất hiện tại cũng cao hơn mức giá thấp nhất trong quá khứ. Tức đồ thị của xu hướng tăng sẽ bao gồm các đỉnh và đáy sau lần lượt cao hơn các đỉnh và đáy trước => Bull market
- – Nếu thị trường có xu hướng đi xuống và đồ thị có dạng các đỉnh và đáy sau lần lượt thấp hơn các đỉnh và đáy trước đó => Bear market.
Hình ảnh tài liệu PHÂN TÍCH KỸ THUẬT – LÝ THUYẾT DOW, LÝ THUYẾT SÓNG ELLIOT:



